Cùng tìm hiểu ngay vịnh nước sâu là gì? Vịnh ở vùng biển Việt Nam sẽ được học trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp mấy?
Vịnh nước sâu là gì?
Vịnh nước sâu là một tài sản quý giá của các quốc gia có đường bờ biển dài. Việc đầu tư phát triển các cảng biển nước sâu không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mà còn góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Vịnh nước sâu là gì? Vịnh nước sâu là một khái niệm khá mới, thường được liên kết với các hoạt động kinh tế biển, đặc biệt là vận tải biển. Tuy không có một định nghĩa chính thức, thống nhất trên toàn cầu, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Vịnh nước sâu là một vịnh có độ sâu lớn, đủ để cho phép các tàu biển có kích thước lớn, tải trọng nặng (như các tàu container siêu lớn) ra vào và neo đậu an toàn. Độ sâu này thường được đo từ mực nước biển xuống đến đáy vịnh, và nó phụ thuộc vào loại tàu muốn phục vụ. Các cảng biển quốc tế hiện đại thường yêu cầu độ sâu tối thiểu từ 14m trở lên để tiếp nhận các tàu container siêu lớn. Tại sao vịnh nước sâu lại quan trọng? Vận tải biển: Vịnh nước sâu là yếu tố quan trọng để xây dựng các cảng biển hiện đại, phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế ngày càng tăng. Các tàu lớn có thể chở được nhiều hàng hóa hơn, giúp giảm chi phí vận chuyển và tăng hiệu quả kinh tế. Kinh tế: Các cảng biển nước sâu thu hút đầu tư, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế của các khu vực lân cận. An ninh quốc phòng: Vịnh nước sâu cũng có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc phòng, đặc biệt là trong việc bảo vệ các tuyến đường biển và phát triển năng lực hải quân. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành vịnh nước sâu Địa hình tự nhiên: Vịnh nước sâu thường hình thành ở những khu vực có địa hình đặc biệt, như các thềm lục địa rộng, các vết nứt địa chất sâu. Quá trình địa chất: Các hoạt động địa chất như kiến tạo mảng, xói mòn, bồi tụ cũng góp phần hình thành và thay đổi độ sâu của các vịnh. Con người: Con người có thể can thiệp vào quá trình hình thành vịnh nước sâu thông qua các hoạt động nạo vét, xây dựng các công trình cảng biển. |
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 10 Công ước luật biển 1982 có quy định như sau:
ĐIỀU 10. Vịnh1. Điều này chỉ liên quan đến những vịnh mà bờ vịnh thuộc một quốc gia duy nhất.2. Trong Công ước, “Vịnh” (baie) cần được hiểu là một vùng lõm sâu rõ rệt vào đất liền mà chiều sâu của vùng lõm đó so sánh với chiều rộng ở ngoài cửa của nó đến mức là nước của vùng lõm đó được bờ biển bao quanh và vùng đó lõm sâu hơn là một sự uốn cong của bờ biển. Tuy nhiên, một vũng lõm chỉ được coi là một vịnh nếu như diện tích của nó ít nhất cũng bằng diện tích một nửa hình tròn có đường kính là đường thẳng kẻ ngang qua cửa vào của vùng lõm.3. Diện tích của một vùng lõm được tính giữa ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển của vùng lõm và đường thẳng nối liền các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên. Nếu do có các đảo mà một vùng lõm có nhiều cửa vào, thì nửa hình tròn nói trên có đường kính bằng tổng số chiều dài các đoạn thẳng cắt ngang các cửa vào đó. Diện tích của các đảo nằm trong một vùng lõm được tính vào diện tích chung của vùng lõm.4. Nếu khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên một vịnh không vượt quá 24 hải lý, thì đường phân giới có thể được vạch giữa hai ngấn nước triều thấp nhất này và vùng nước ở phía bên trong đường đó được coi là nội thủy.5. Khi khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên của một vịnh vượt quá 24 hải lý, thì được kẻ một đoạn đường cơ sở thẳng dài 24 hải lý ở phía trong vịnh, sao cho phía trong của nó có một diện tích nước tối đa.6. Các quy định trên đây không áp dụng đối với các vịnh gọi là “vịnh lịch sử” và cũng không áp dụng đối với các trường hợp làm theo phương pháp đường cơ sở thẳng được trù định trong Điều 7.
Như vậy, có thể hiểu rằng Vịnh nước sâu là một vịnh có độ sâu lớn, đủ để cho phép các tàu biển có kích thước lớn, tải trọng nặng (như các tàu container siêu lớn) ra vào và neo đậu an toàn.
Độ sâu này thường được đo từ mực nước biển xuống đến đáy vịnh, và nó phụ thuộc vào loại tàu muốn phục vụ. Các cảng biển quốc tế hiện đại thường yêu cầu độ sâu tối thiểu từ 14m trở lên để tiếp nhận các tàu container siêu lớn.
*Lưu ý: Thông tin về Vịnh nước sâu là gì? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Vịnh nước sâu là gì? Vịnh ở vùng biển Việt Nam sẽ được học trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp mấy? (Hình từ Internet)
Vịnh ở vùng biển Việt Nam sẽ được học trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp mấy?
Căn cứ tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí THCS ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 8 như sau:
– Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam
+ Xác định được trên bản đồ phạm vi Biển Đông, các nước và vùng lãnh thổ có chung Biển Đông với Việt Nam.
+ Trình bày được đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam.
– Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông
+ Xác định được trên bản đồ các mốc xác định đường cơ sở, đường phân chia vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc; trình bày được các khái niệm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam).
– Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam
+ Nêu được đặc điểm môi trường biển đảo và vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam.
+ Trình bày được các tài nguyên biển và thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy rằng Vịnh ở vùng biển Việt Nam sẽ được học trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 8.
Môn Lịch sử và Địa lí lớp 8 học bao nhiêu tiết?
Tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí THCS ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định thời lượng dành cho môn học là 105 tiết/lớp/năm học. Tỉ lệ % số tiết dành cho các mạch nội dung trong bảng sau:
Mạch nội dung |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Toàn cấp |
Địa lí |
45 |
42 |
41 |
40 |
42 |
Địa lí tự nhiên đại cương |
45 |
11 |
|||
Địa lí các châu lục |
42 |
11 |
|||
Địa lí tự nhiên Việt Nam |
41 |
10 |
|||
Địa lí kinh tế – xã hội Việt Nam |
40 |
10 |
|||
Lịch sử |
45 |
42 |
41 |
40 |
42 |
Thế giới |
22 |
20 |
20 |
19 |
20 |
Việt Nam |
23 |
22 |
21 |
21 |
22 |
Chủ đề chung |
6 |
8 |
10 |
6 |
|
Đánh giá định kì |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
Như vậy, môn Lịch sử và Địa lí lớp 8 học 105 tiết/năm, trong đó Lịch sử 41 tiết, Địa lí 41 tiết, chủ đề chung 8 tiết, đánh giá định kì 10 tiết.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt