Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường? Đặc điểm và chức năng của thành ngữ được học ở lớp mấy?

Môn Ngữ văn lớp 7: Tham khảo 3 mẫu đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày...



Môn Ngữ văn lớp 7: Tham khảo 3 mẫu đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường mới nhất năm học 2024 – 2025?






Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường?

Học sinh tham khảo 3 mẫu viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường dưới đây:

Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường số 1

Trong cuộc sống, nếu chúng ta không kiên định với mục tiêu của mình mà cứ mãi chạy theo ý kiến của người khác, ta rất dễ rơi vào tình cảnh “đẽo cày giữa đường”. Em từng chứng kiến một bạn trong lớp gặp phải trường hợp như vậy. Khi chuẩn bị cho bài thuyết trình, bạn đã nghe quá nhiều góp ý từ các bạn khác mà không có chính kiến, khiến bài làm trở nên rời rạc, thiếu trọng tâm. Kết quả là bạn không đạt điểm cao như mong muốn và cảm thấy rất buồn. Từ câu chuyện ấy, em nhận ra rằng lắng nghe là tốt, nhưng quan trọng hơn cả là biết chọn lọc và giữ vững lập trường. Nếu cứ thay đổi mãi mà không có sự cân nhắc, ta sẽ chẳng bao giờ đạt được kết quả tốt.

Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường số 2

Trong cuộc sống, việc lắng nghe ý kiến của người khác là cần thiết, nhưng nếu không có chính kiến, ta dễ rơi vào tình cảnh “đẽo cày giữa đường”. Em từng gặp tình huống này khi tham gia cuộc thi vẽ tranh. Ban đầu, em đã có ý tưởng riêng của mình, nhưng khi nghe quá nhiều góp ý từ bạn bè, em bắt đầu thay đổi từng chi tiết nhỏ trong bức tranh. Kết quả là tác phẩm cuối cùng trở nên rời rạc, không còn giống với ý tưởng ban đầu và không đạt giải. Sau lần đó, em hiểu rằng lắng nghe là quan trọng, nhưng cần giữ vững quan điểm cá nhân. Nếu không, ta sẽ mãi chạy theo ý kiến của người khác mà đánh mất bản thân.

Xem thêm:  Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên tuyển sinh trung học phổ thông mới theo thông tư 30/2024/TT-BGDĐT?

Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường số 3

Thành ngữ “đẽo cày giữa đường” dùng để chỉ những người thiếu kiên định, thường xuyên thay đổi quyết định của mình theo ý kiến người khác, dẫn đến kết quả không tốt. Em từng gặp một trường hợp như vậy khi làm bài tập nhóm. Ban đầu, nhóm đã có kế hoạch rõ ràng, nhưng vì ai cũng có ý kiến riêng, cả nhóm liên tục thay đổi nội dung bài làm để chiều lòng tất cả. Cuối cùng, bài thuyết trình trở nên thiếu nhất quán và không đạt kết quả tốt. Từ tình huống ấy, em nhận ra rằng, trong mọi việc, lắng nghe ý kiến là cần thiết nhưng cần có chính kiến và sự cân nhắc cẩn thận. Nếu cứ thay đổi mãi mà không có lập trường, ta sẽ chẳng bao giờ đạt được mục tiêu của mình.

Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!

Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường? Đặc điểm và chức năng của thành ngữ được học ở lớp mấy?

Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường? Đặc điểm và chức năng của thành ngữ được học ở lớp mấy? (Hình từ Internet)

Đặc điểm và chức năng của thành ngữ được học ở lớp mấy?

Tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định kiến thức Tiếng Việt lớp 7 như sau:

KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT1.1. Thành ngữ và tục ngữ: đặc điểm và chức năng1.2. Thuật ngữ: đặc điểm và chức năng1.3. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: quốc, gia) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: quốc thể, gia cảnh)1.4. Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh2.1. Số từ, phó từ: đặc điểm và chức năng2.2. Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu: mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ2.3. Công dụng của dấu chấm lửng (phối hợp với dấu phẩy, tỏ ý nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm)…

Xem thêm:  Pháp đã cho xây dựng ở Điện Biên Phủ bao nhiêu phân khu với bao nhiêu cứ điểm? Yêu cầu chung với học sinh trong nội dung lồng ghép GDQPAN?

Theo đó, đặc điểm và chức năng của thành ngữ là nội dung học sinh được học trong môn Ngữ văn lớp 7.

Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ lớp 7 như thế nào?

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ lớp 7 như sau:

– Viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.

– Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động);

– Văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;

– Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn. Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.

Xem thêm:  Mẫu bản tự xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT? Hướng dẫn ghi mẫu bản tự xếp loại hạnh kiểm?

– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe;

– Biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,… để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt