Trước chiến tranh thế giới thứ nhất ở Việt Nam có những giai cấp nào? Hình thức đánh giá định kì học sinh lớp 12 thế nào?

Trong gia đoạn trước chiến tranh thế giới thứ nhất thì ở Việt Nam có những giai cấp...



Trong gia đoạn trước chiến tranh thế giới thứ nhất thì ở Việt Nam có những giai cấp xã hội nào?






Trước chiến tranh thế giới thứ nhất ở Việt Nam có những giai cấp nào?

Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam được hình thành từ cơ cấu khá đa dạng, thể hiện qua sự tồn tại của:

– Ba giai cấp chính:

+ Nông dân: Lớp người đông đảo nhất, là nền tảng sản xuất của nền kinh tế nông nghiệp truyền thống, mặc dù đóng góp quan trọng nhưng thường chịu đựng nhiều hình thức bóc lột.

+ Địa chủ: Những người sở hữu đất đai và các tài sản lớn, có vị thế thống trị kinh tế – chính trị, góp phần duy trì hệ thống phong kiến qua mối quan hệ với các thế lực cầm quyền.

+ Công nhân: Dấu hiệu đầu tiên của giai cấp lao động trong bối cảnh nền kinh tế bắt đầu chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, mặc dù chưa phát triển mạnh mẽ như sau này.

– Hai tầng lớp phụ:

+ Tầng lớp tư sản: Tầng lớp mới nổi dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại và đầu tư, góp phần mở đường cho các xu hướng hiện đại trong xã hội.

+ Tầng lớp tiểu tư sản: Gồm các doanh nghiệp nhỏ, tiểu thương và thợ thủ công; dù có khả năng tự lập nhưng luôn sống trong tình trạng bấp bênh trước sức ép của các biến động kinh tế.

Như vậy, qua sự phân chia trên, có thể thấy rằng cơ cấu xã hội Việt Nam trước chiến tranh thế giới thứ nhất không chỉ dựa vào nền kinh tế nông nghiệp truyền thống mà đã có dấu hiệu chuyển mình với sự xuất hiện của các yếu tố công nghiệp và thị trường, mở ra nhiều mâu thuẫn và cơ hội thay đổi trong tương lai.

Trên đây là nội dung tham khảo trước chiến tranh thế giới thứ nhất ở việt nam có những giai cấp nào

Trước chiến tranh thế giới thứ nhất ở Việt Nam có những giai cấp nào? Hình thức đánh giá định kì học sinh lớp 12 thế nào?

Trước chiến tranh thế giới thứ nhất ở Việt Nam có những giai cấp nào? Hình thức đánh giá định kì học sinh lớp 12 thế nào? (Hình từ Internet)

Hình thức đánh giá định kì học sinh lớp 12 thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

– Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

– Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.

Căn cứ đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 12?

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT căn cứ đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 12 như sau:

– Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Giáo viên môn học nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

– Giáo viên chủ nhiệm theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt