Tổng hợp top các mẫu Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 chi tiết nhất? Việc lựa chọn sách giáo khoa cho học sinh lớp 2 theo tiêu chí gì?
Top các mẫu Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 chi tiết nhất?
Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 trắc nghiệm Tải về
*Mời các bạn học sinh tham khảo top các mẫu Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 trắc nghiệm chi tiết nhất dưới đây nhé!
Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 trắc nghiệm
Câu 1. Để cột sống không bị cong vẹo, em phải tập mang vác vật nặng đúng hay sai? (1 điểm)
a. Đúng
b. Sai
Câu 2: Bị muỗi đốt sẽ: (1 điểm)
a, Đau đầu
b, Không sao
c, Có thể bị đau bụng
d, Có thể bị bệnh sốt xuất huyết
Câu 3. Ăn sạch, uống sạch để đề phòng bệnh giun đúng hay sai? (1 điểm)
a. Đúng
b. Sai
Câu 4. Khi mình hoặc người khác bị ngộ độc cần báo cho người lớn biết đúng hay sai? (1 điểm)
a. Đúng
b. Sai
Câu 5. Vì sao một số người bị ngộ độc? (1 điểm)
a, Ăn uống hợp vệ sinh.
b, Ăn thức ăn sống và Ăn thức ăn ôi thiu.
c, Ăn thức ăn đã được làm chín
d, Ăn hoa quả tươi
B. Tự luận đề thi môn Tự nhiên và xã hội 2: (5 điểm)
Câu 1: Bạn nên làm gì để giữ sạch môi trường? (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
Trong giờ ra chơi, chúng ta nên và không nên làm gì để phòng tránh ngã?
a) Nên: (1 điểm)
b) Không nên: (1 điểm)
Câu 3: Viết tên các con vật vào bảng sao cho phù hợp. (1 điểm)
Con vật có ích |
Con vật có hại |
Câu 4: 1 điểm
Chọn từ ngữ trong khung để điền vào chỗ … cho phù hợp.
Mật, nước bọt, dịch tụy
Cơ quan tiêu hóa gồm có: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến tiêu hóa. Các tuyến tiêu hóa tiết ra các dịch tiêu hóa. Ví dụ: Tuyến nước bọt tiết ra ………, gan tiết ra ………., tụy tiết ra …………
Câu 5: (3 điểm)
Ghi chữ Đ vào câu trả lời đúng, chữ S vào trước câu trả lời sai:
Vì sao một số người bị ngộ độc?
– Uống nhầm thuốc trừ sâu do chai không có nhãn mác.
– Ăn uống hợp vệ sinh .
– Ăn thức ăn có ruồi đậu vào.
– Uống nhầm thuốc tây vì tưởng là kẹo.
– Ăn thức ăn ôi thiu.
– Ăn rau, quả chưa rửa sạch.
*Lưu ý: Thông tin về top các mẫu Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 trắc nghiệm chi tiết nhất chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top các mẫu Đề thi Tự nhiên xã hội lớp 2 học kì 1 chi tiết nhất? Việc lựa chọn sách giáo khoa cho học sinh lớp 2 theo tiêu chí gì? (Hình từ Internet)
Việc lựa chọn sách giáo khoa cho học sinh lớp 2 theo tiêu chí gì?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT về tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa như sau:
Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục.
Theo đó, việc lựa chọn sách giáo khoa cho học sinh lớp 2 cần phải chú ý lựa chọn sách phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của từng địa phương đồng thời phù hợp điều kiện tổ chức dạy và học tại từng trường.
Quy trình lựa chọn sách giáo khoa cho học sinh lớp 2 tại trường tiểu học diễn ra thế nào?
Tại Điều 7 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về quy trình lựa chọn sách giáo khoa trong trường tiểu học như sau:
– Hội đồng xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của trường tiểu học; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng.
– Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa tại tổ chuyên môn
+ Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa cho từng môn học được cơ cấu trong tổ chuyên môn, báo cáo người đứng đầu trước khi thực hiện;
+ Tổ chức cho toàn bộ giáo viên môn học của trường tiểu học (bao gồm giáo viên biên chế, hợp đồng, biệt phái, thỉnh giảng, dạy liên trường) tham gia lựa chọn sách giáo khoa của môn học đó;
+ Chậm nhất 20 ngày trước phiên họp đầu tiên của tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên môn học nghiên cứu các sách giáo khoa của môn học, viết phiếu nhận xét, đánh giá các sách giáo khoa môn học theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa;
+ Tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức họp với các giáo viên môn học để thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho môn học đó.
Trường hợp môn học chỉ có 01 sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt thì tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa trong quyết định, không cần bỏ phiếu.
Sách giáo khoa được lựa chọn bảo đảm có từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn.
Trường hợp không có sách giáo khoa nào đạt từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn thì tổ chuyên môn phải thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn lại; sách giáo khoa được lựa chọn là sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất trong lần bỏ phiếu thứ hai.
Trong cả 02 (hai) lần bỏ phiếu, nếu có từ 02 (hai) sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất bằng nhau thì tổ trưởng tổ chuyên môn quyết định lựa chọn một trong số sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất.
Các cuộc họp của tổ chuyên môn được lập thành biên bản, ghi đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của các giáo viên môn học tham gia lựa chọn, biên bản có chữ kí của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập biên bản;
+ Tổ trưởng tổ chuyên môn tổng hợp kết quả, lập danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập danh mục sách giáo khoa.
– Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; thẩm định biên bản họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT; tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn thành biên bản (gồm các nội dung: nhận xét, đánh giá về việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của các tổ chuyên môn), biên bản có chữ ký của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.
– Hội đồng đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa đã được các tổ chuyên môn lựa chọn đúng theo quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.
– Trường tiểu học lập hồ sơ lựa chọn sách giáo khoa gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông).
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt