Học sinh tham khảo top 5 cách để mở bài cho bài văn nghị luận so sánh 2 tác phẩm thơ môn Ngữ văn lớp 12?
Top 5 cách mở bài so sánh 2 tác phẩm thơ Ngữ văn 12?
Học sinh tham khảo ngay một số mẫu mở bài so sánh 2 tác phẩm thơ dưới đây:
Top 5 cách mở bài so sánh 2 tác phẩm thơ Ví dụ “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu và “Vợ nhặt” – Kim Lân. Cách 1: Nhấn mạnh vào chủ đề chung và cách tiếp cận khác biệt Trong lịch sử văn học hiện thực Việt Nam những năm 60-70 của thế kỷ XX, hai tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu và “Vợ nhặt” của Kim Lân đã để lại dấu ấn sâu đậm. Cả hai tác phẩm đều hướng đến hình ảnh người phụ nữ trong xã hội cũ, với những số phận bi kịch và những vẻ đẹp tiềm ẩn. Tuy nhiên, bằng những góc nhìn và cách thể hiện nghệ thuật khác nhau, mỗi tác phẩm đã mang đến cho người đọc những cảm xúc và suy ngẫm riêng biệt. Cách 2: Tập trung vào nhân vật Người phụ nữ luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà văn. Trong văn học Việt Nam hiện đại, hai nhân vật người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” và người vợ nhặt trong tác phẩm cùng tên đã trở thành những hình tượng tiêu biểu. Dù xuất hiện trong những hoàn cảnh khác nhau, nhưng cả hai nhân vật đều mang trong mình những vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng, đồng thời cũng là nạn nhân của xã hội bất công. Cách 3: So sánh phong cách nghệ thuật của hai tác giả Nguyễn Minh Châu và Kim Lân là hai cây bút tài năng của văn học Việt Nam. Mặc dù cùng chung một thời đại và đề cập đến những vấn đề xã hội tương tự, nhưng mỗi tác giả lại có một phong cách nghệ thuật riêng biệt. Điều này thể hiện rõ nét qua hai tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” và “Vợ nhặt”. Nếu như Kim Lân tập trung vào miêu tả chân thực cuộc sống của người dân lao động, thì Nguyễn Minh Châu lại có xu hướng khám phá sâu sắc vào tâm lý nhân vật. Cách 4: Nhấn mạnh vào bối cảnh lịch sử – xã hội Chiến tranh tàn khốc đã để lại những vết sẹo sâu đậm trong tâm hồn con người và xã hội. Hai tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu và “Vợ nhặt” của Kim Lân, ra đời trong bối cảnh xã hội đầy biến động, đã khắc họa chân thực cuộc sống của những con người nhỏ bé giữa vòng xoáy của lịch sử. Qua những số phận bi kịch của các nhân vật nữ, hai nhà văn đã phơi bày những góc khuất của xã hội và gửi gắm những thông điệp sâu sắc về tình người. Cách 5: Tập trung vào vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Trong dòng chảy văn học hiện thực Việt Nam, hình ảnh người phụ nữ luôn là một đề tài giàu cảm xúc. Nguyễn Minh Châu và Kim Lân đã thành công khi khắc họa những số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua các nhân vật nữ chính trong tác phẩm của mình. Dù sống trong những hoàn cảnh khắc nghiệt, nhưng những người phụ nữ này vẫn giữ gìn được vẻ đẹp tâm hồn, sự hy sinh cao cả và tình yêu mãnh liệt. |
*Lưu ý: Nội dung mở bài so sánh 2 tác phẩm thơ chỉ mang tính chất tham khảo.
Top 5 cách mở bài so sánh 2 tác phẩm thơ Ngữ văn 12? Nội dung kiến thức văn học môn Ngữ văn lớp 12? (Hình từ Internet)
Nội dung kiến thức văn học môn Ngữ văn lớp 12?
Theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, kiến thức văn học Ngữ văn 12 gồm:
– Chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của văn học
– Sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo
– Một số biểu hiện của phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại, xu hướng hiện thực và lãng mạn chủ nghĩa; phong cách nghệ thuật của tác giả
– Một số yếu tố của truyện truyền kì, tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại), thơ trữ tình hiện đại, hài kịch, kí
+ Truyện truyền kì: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật; đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian
+ Tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại): ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật
+ Thơ trữ tình hiện đại: ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực
+ Hài kịch: ngôn ngữ, nhân vật, tình huống, thủ pháp trào phúng
+ Phóng sự, nhật kí hoặc hồi kí: tính phi hư cấu, miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết
– Diễn biến tâm lí của nhân vật và cách thức thể hiện tâm lí nhân vật của nhà văn
– Mối quan hệ của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản
– Những hiểu biết cơ bản về Hồ Chí Minh giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này
– Sơ giản về lịch sử văn học và vai trò của kiến thức nền về lịch sử văn học trong đọc hiểu văn bản.
Học sinh lớp 12 cần đạt năng lực ngôn ngữ như thế nào?
Theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về năng lực ngôn ngữ mà học sinh lớp 12 cần đạt trong môn Ngữ văn như sau:
– Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
– Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
– Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
– Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
– Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
– Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt