Các mẫu đoạn văn trình suy nghĩ về lối sống vô cảm? Yêu cầu cần đạt trong môn Ngữ văn lớp 9 được quy định ra sao?
Top 3 mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm hay nhất?
Dưới đây là 03 mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm hay nhất dành cho học sinh lớp 9 các bạn có thể tham khảo:
Mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm – bài 1
Trong xã hội hiện đại, lối sống vô cảm đang dần trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Vô cảm là khi con người thờ ơ, lạnh lùng trước nỗi đau, bất hạnh của người khác, sống chỉ biết đến bản thân mà không quan tâm đến cộng đồng. Biểu hiện của lối sống vô cảm có thể thấy rõ trong cuộc sống hằng ngày: những người thản nhiên đi qua mà không giúp đỡ người gặp tai nạn, những học sinh dửng dưng trước bạn bè bị bắt nạt hay sự thờ ơ trước những vấn đề bức thiết của xã hội. Nguyên nhân của lối sống vô cảm có thể đến từ nhịp sống hối hả, khi con người mải mê chạy theo công việc, vật chất mà quên đi tình yêu thương. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ khiến con người chìm đắm trong thế giới ảo, ít giao tiếp, dần đánh mất sự đồng cảm với những người xung quanh. Hậu quả của lối sống này vô cùng nghiêm trọng, khiến tình người ngày càng xa cách, xã hội mất đi sự gắn kết, đạo đức suy giảm và lòng tốt dần trở thành điều hiếm hoi. Để khắc phục tình trạng này, mỗi người cần rèn luyện lòng nhân ái, biết quan tâm và sẻ chia với những người xung quanh. Một lời hỏi thăm, một hành động giúp đỡ nhỏ bé cũng có thể làm ấm lòng người khác và lan tỏa tình yêu thương. Gia đình, nhà trường và xã hội cũng cần giáo dục, khuyến khích con người sống tử tế, biết đặt mình vào vị trí của người khác. Lối sống vô cảm là một căn bệnh nguy hiểm của xã hội hiện đại, nhưng nếu mỗi người đều có ý thức thay đổi, biết yêu thương và quan tâm đến nhau hơn, thì cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Một xã hội chỉ thực sự hạnh phúc khi con người biết sống vì nhau, biết chia sẻ và đồng cảm trước niềm vui, nỗi buồn của người khác.
Mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm – bài 2
Trong xã hội hiện đại, lối sống vô cảm đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại, dần làm mất đi những giá trị nhân văn tốt đẹp. Vô cảm là sự thờ ơ, dửng dưng trước nỗi đau, bất hạnh của người khác, là khi con người chỉ quan tâm đến bản thân mà không để ý đến xung quanh. Hiện nay, không khó để bắt gặp những hình ảnh đau lòng: một người gặp tai nạn nhưng chẳng ai dừng lại giúp đỡ, một học sinh bị bắt nạt nhưng bạn bè chỉ đứng nhìn mà không can thiệp. Những hành động ấy không chỉ khiến người trong cuộc tổn thương, mà còn làm xã hội trở nên lạnh lẽo, mất đi sự gắn kết giữa con người với con người. Nguyên nhân của lối sống vô cảm có thể xuất phát từ nhịp sống hối hả, sự phát triển của công nghệ khiến con người ít giao tiếp thực tế, hoặc từ sự thờ ơ của gia đình và môi trường sống. Hậu quả của nó thật đáng sợ khi con người dần xa cách nhau, lòng tốt bị lãng quên và tình thương trở nên hiếm hoi. Để thay đổi điều đó, mỗi người cần học cách sống quan tâm, biết yêu thương và sẻ chia với những người xung quanh. Một lời hỏi thăm, một cử chỉ giúp đỡ dù nhỏ bé nhưng có thể mang lại hơi ấm và niềm tin vào tình người. Khi lòng nhân ái được lan tỏa, cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa và tươi đẹp hơn.
Mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm – bài 3
Trong cuộc sống ngày nay, con người dường như đang dần trở nên thờ ơ, lạnh lùng với nhau. Lối sống vô cảm – căn bệnh tinh thần nguy hiểm – đang len lỏi vào mọi mặt của xã hội, khiến con người xa cách, đánh mất đi tình yêu thương và sự gắn kết. Biểu hiện của lối sống vô cảm có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống thường ngày: những vụ tai nạn xảy ra nhưng không ai dừng lại giúp đỡ, những hoàn cảnh khó khăn nhưng không nhận được sự sẻ chia, hay những hành vi sai trái bị phớt lờ thay vì lên tiếng đấu tranh. Nguyên nhân của thực trạng này xuất phát từ nhịp sống hối hả, khi ai cũng mải mê với công việc, lợi ích cá nhân mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ khiến con người dành nhiều thời gian hơn cho thế giới ảo, ít quan tâm đến những gì đang diễn ra xung quanh. Hậu quả của lối sống vô cảm vô cùng nghiêm trọng: con người dần trở nên cô lập, xã hội trở nên lạnh lẽo và những giá trị đạo đức truyền thống dần bị mai một. Vì vậy, mỗi người cần tự ý thức rèn luyện lòng nhân ái, biết quan tâm, sẻ chia và giúp đỡ người khác. Một lời động viên, một hành động nhỏ bé cũng có thể mang đến niềm vui và sự ấm áp cho những người xung quanh. Nếu ai cũng sống bằng tình yêu thương và sự đồng cảm, cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn, nơi con người không chỉ sống cho riêng mình mà còn biết lan tỏa những điều ý nghĩa đến xã hội.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Top 3 mẫu đoạn văn trình bày suy nghĩ về lối sống vô cảm hay nhất? Những yêu cầu cần đạt trong môn Ngữ văn lớp 9? (Hình ảnh từ Internet)
Những yêu cầu cần đạt trong môn Ngữ văn lớp 9?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về những yêu cầu cần đạt trong môn Ngữ văn lớp 9 như sau:
(1) Năng lực ngôn ngữ
– Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
– Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản. Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
– Viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
– Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học.
– Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc.
– Viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm.
– Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.
– Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,… để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
(2) Năng lực văn học
– Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
– Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Hình thức đánh giá đối với các môn học lớp 9 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá đối với các môn học như sau:
– Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 1 trong 2 mức: Đạt hoặc Chưa đạt.
– Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.