Quý thầy cô giáo có thể tham khảo ngay Top 20 mẫu Lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1 cuối học kì 1? Các trường hợp học sinh lớp 1 bị ở lại lớp?
Top 20 mẫu lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1?
Quý thầy cô có thể tham khảo một số mẫu lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1 dưới đây để có thêm thông tin để nhận xét các em học sinh của mình.
Top 20 mẫu lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1 * Nhận xét chung về tiến bộ: Em đã có những tiến bộ vượt bậc trong học tập môn Tiếng Việt. Em đã hoàn thành tốt các bài tập và hoạt động của lớp. Em đã có sự tiến bộ rõ rệt so với đầu năm học. Em đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. * Nhận xét về kỹ năng đọc: Em đã đọc lưu loát, trôi chảy các bài đọc. Em đã hiểu rõ nội dung các bài đọc và trả lời câu hỏi tốt. Em đã có ý thức đọc to, rõ ràng. Em đã biết đọc theo câu, ngắt nghỉ hợp lý. * Nhận xét về kỹ năng viết: Chữ viết của em đã đều, đẹp hơn. Em đã viết đúng chính tả các từ, câu. Em đã viết được những câu văn ngắn gọn, mạch lạc. Em đã có ý thức viết đúng quy cách. * Nhận xét về kỹ năng nghe hiểu: Em đã nghe hiểu bài giảng và làm bài tập tốt. Em đã trả lời các câu hỏi một cách nhanh nhạy. Em đã biết lắng nghe bạn bè phát biểu. * Nhận xét về thái độ học tập: Em rất chăm chỉ học bài và làm bài tập. Em luôn chủ động trong giờ học. Em có tinh thần hợp tác tốt với bạn bè. Em rất yêu thích môn Tiếng Việt. * Nhận xét về những điểm cần cải thiện: Em cần cố gắng hơn trong việc đọc hiểu bài. Em cần chú ý hơn đến việc viết chữ đẹp. Em cần tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp. Em cần rèn luyện thêm kỹ năng nói. * Nhận xét tổng hợp: Em là một học sinh ngoan ngoãn, chăm chỉ. Em đã có nhiều cố gắng trong học tập môn Tiếng Việt và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, em vẫn cần cố gắng hơn nữa để đạt được kết quả cao hơn. Em là một học sinh năng động, sáng tạo. Em luôn tích cực tham gia các hoạt động của lớp. Em đã có những tiến bộ nhất định trong môn Tiếng Việt nhưng vẫn cần chú ý hơn đến việc viết chữ đẹp và đọc hiểu bài. * Mẫu nhận xét cụ thể cho từng học sinh: Học sinh giỏi: Em [Tên học sinh] là một học sinh xuất sắc của lớp. Em luôn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và làm bài tập đầy đủ. Em có khả năng đọc hiểu tốt, viết chữ đẹp và diễn đạt lưu loát. Học sinh khá: Em [Tên học sinh] là một học sinh khá của lớp. Em đã có những tiến bộ nhất định trong học tập. Em cần cố gắng hơn trong việc hoàn thành bài tập ở nhà và tham gia tích cực vào các hoạt động của lớp. Học sinh trung bình: Em [Tên học sinh] cần cố gắng hơn trong học tập. Em cần chú ý nghe giảng, làm bài tập đầy đủ và thường xuyên ôn lại bài cũ. Học sinh yếu: Em [Tên học sinh] cần được quan tâm và giúp đỡ nhiều hơn. Em cần được tạo điều kiện để học tập tốt hơn. |
*Lưu ý: Thông tin về Top 20 mẫu lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top 20 mẫu Lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1? Các trường hợp học sinh lớp 1 bị ở lại lớp? (Hình từ Internet)
Các trường hợp học sinh lớp 1 bị ở lại lớp?
Theo quy định tại Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT như sau:
Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành.b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học.c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên lớp.2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào Học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.
Như vậy, học sinh tiểu học bị ở lại lớp trong trường hợp sau:
– Học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học được giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học;
*Tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc học sinh tiểu học bị ở lại lớp.
Đánh giá cuối kỳ 1 dành cho học sinh tiểu học như thế nào?
Quy định về đánh giá định kỳ với học sinh tiểu học được quy định tại Điều 7 Quy định Đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT như sau:
– Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
+ Vào giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
++ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
++ Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
++ Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
+ Vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ 1 và giữa học kỳ 2.
+ Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
++ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
++ Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
++ Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
+ Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác.
Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ 1 và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
– Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:
+ Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
+ Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
+ Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt