Học sinh tham khảo top 10 bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 hay chọn lọc? Học sinh lớp 3 được tiếp xúc với nội dung gì khi học môn Tiếng Việt?
Top 10 bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 hay chọn lọc?
Dưới đây là 10 đoạn văn mẫu tả Vịnh Hạ Long dành cho học sinh lớp 3 dễ hiểu, sinh động và hay nhất mà bạn có thể tham khảo:
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 1
Vịnh Hạ Long là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của nước ta. Mặt nước xanh biếc, phẳng lặng như một tấm gương khổng lồ. Trên mặt vịnh có rất nhiều hòn đảo lớn nhỏ, mỗi hòn đảo có một hình dáng kỳ lạ như rồng, voi, gà, chó… Những chiếc thuyền du lịch chầm chậm lướt qua, để lại những vệt sóng trắng xoá. Em rất yêu vẻ đẹp nên thơ và kỳ ảo của Vịnh Hạ Long.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 2
Vào dịp hè vừa rồi, em được bố mẹ đưa đi tham quan Vịnh Hạ Long. Trước mắt em là cảnh núi non trùng điệp giữa làn nước xanh biếc. Mây trời phản chiếu xuống mặt nước tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp. Gió biển mát rượi thổi vào, làm em cảm thấy dễ chịu vô cùng. Em sẽ nhớ mãi chuyến đi tuyệt vời ấy.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 3
Vịnh Hạ Long có rất nhiều hang động kỳ thú, trong đó em thích nhất là hang Sửng Sốt. Bên trong hang, các thạch nhũ rủ xuống lấp lánh như những viên pha lê. Ánh đèn nhiều màu chiếu sáng làm hang động càng thêm huyền ảo. Em đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. Vịnh Hạ Long thật xứng đáng là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 4
Vịnh Hạ Long có nước biển xanh biếc, trong vắt đến mức có thể nhìn thấy cá bơi lội phía dưới. Những hòn đảo đá vôi nhô lên khỏi mặt biển như những bức tượng khổng lồ. Có hòn trông như ông lão đang ngồi câu cá, có hòn như con rồng uốn lượn. Tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên sống động. Em ước gì được đến đó nhiều lần nữa.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 5
Khi mặt trời mọc, Vịnh Hạ Long như khoác lên mình chiếc áo vàng óng ánh. Những tia nắng sớm chiếu rọi xuống mặt nước lấp lánh như kim cương. Tiếng chim biển ríu rít bay lượn càng làm cho cảnh vật thêm sinh động. Mỗi buổi sáng ở đây đều rất yên bình và thơ mộng. Em cảm thấy thật may mắn khi được ngắm nhìn khung cảnh đó.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 6
Em từng xem ảnh Vịnh Hạ Long trên sách và rất ước được đến đó. Khi được đi thực tế, em mới thấy cảnh vật còn đẹp hơn cả tranh. Những chiếc thuyền đưa khách đi giữa vịnh như những con thoi nhỏ giữa đại dương bao la. Trên các đảo còn có khỉ, chim, và nhiều loại cây xanh mát. Em vô cùng thích thú và mong muốn được quay lại.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 7
Vịnh Hạ Long đẹp không chỉ ở cảnh sắc mà còn có không khí trong lành, mát mẻ. Em thích nhất là được đứng trên thuyền, cảm nhận gió biển thổi qua tóc và ngắm nhìn biển trời bao la. Những con sóng nhẹ nhàng vỗ vào mạn thuyền nghe thật vui tai. Mặt nước xanh ngắt như một tấm thảm lớn. Đây là nơi lý tưởng để nghỉ ngơi và thư giãn.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 8
Khi hoàng hôn buông xuống, Vịnh Hạ Long trở nên lung linh và huyền bí. Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa từ từ lặn xuống biển. Ánh sáng nhuộm vàng cả bầu trời và mặt nước. Những hòn đảo in bóng xuống mặt vịnh tạo nên khung cảnh rất thơ mộng. Em đứng nhìn mãi không muốn rời mắt.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 9
Vịnh Hạ Long có nhiều đảo đá có hình thù rất đặc biệt, mỗi đảo lại mang một cái tên thú vị như hòn Gà Chọi, hòn Đỉnh Hương, hòn Con Cóc… Điều đó khiến em rất tò mò và thích thú khi đi tham quan. Hướng dẫn viên kể nhiều truyền thuyết gắn với các hòn đảo khiến chuyến đi thêm hấp dẫn. Em vừa học được nhiều điều, vừa được ngắm cảnh đẹp. Đó là chuyến đi em sẽ nhớ mãi.
Bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 – Mẫu 10
Mỗi lần nhớ lại chuyến đi đến Vịnh Hạ Long, em lại thấy lòng mình vui rộn ràng. Thiên nhiên nơi đây thật kỳ vĩ và tuyệt đẹp. Những dãy núi đá vôi, làn nước xanh biếc, không khí mát mẻ và tiếng sóng vỗ nhẹ nhàng làm em say mê. Em thầm mong quê hương mình mãi gìn giữ được vẻ đẹp quý giá ấy. Vịnh Hạ Long thật sự là niềm tự hào của Việt Nam.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Top 10 bài văn mẫu tả Vịnh Hạ Long lớp 3 hay chọn lọc? Học sinh lớp 3 được tiếp xúc với nội dung gì khi học môn Tiếng Việt? (Hình ảnh từ Internet)
Học sinh lớp 3 được tiếp xúc với nội dung gì khi học môn Tiếng Việt?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT học sinh lớp 3 được tiếp xúc với nội dung sau khi học môn Tiếng Việt:
(1) Kiến thức tiếng Việt
– Cách viết nhan đề văn bản
– Vốn từ theo chủ điểm
– Từ có nghĩa giống nhau và từ có nghĩa trái ngược nhau
– Từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất
– Sơ giản về câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm: đặc điểm thể hiện qua dấu câu, qua từ đánh dấu kiểu câu và công dụng của từng kiểu câu
– Công dụng của dấu gạch ngang (đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật); dấu ngoặc kép (đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại); dấu hai chấm (báo hiệu phần giải thích, liệt kê)
– Biện pháp tu từ so sánh: đặc điểm và tác dụng
– Sơ giản về đoạn văn và văn bản có nhiều đoạn: dấu hiệu nhận biết
– Sơ giản về lượt lời thể hiện qua trao đổi nhóm
– Kiểu văn bản và thể loại
+ Đoạn văn kể lại câu chuyện đã đọc hoặc một việc đã làm
+ Đoạn văn miêu tả đồ vật
+ Đoạn văn chia sẻ cảm xúc, tình cảm
+ Đoạn văn nêu lí do vì sao mình thích một nhân vật trong câu chuyện
+ Đoạn văn giới thiệu về đồ vật, văn bản thuật lại một hiện tượng gồm 2 – 3 sự việc, thông báo hoặc bản tin ngắn, tờ khai in sẵn
– Thông tin bằng hình ảnh, số liệu (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)
(2) Kiến thức văn học
– Bài học rút ra từ văn bản
– Địa điểm và thời gian
– Suy nghĩ và hành động của nhân vật
(3) Ngữ liệu
– Văn bản văn học
+ Cổ tích, ngụ ngôn, truyện ngắn; đoạn (bài) văn miêu tả
+ Bài thơ, đồng dao, ca dao, vè
Độ dài của văn bản: truyện khoảng 200 – 250 chữ, bài miêu tả khoảng 180 – 200 chữ, thơ khoảng 80 – 100 chữ
– Văn bản thông tin
+ Văn bản giới thiệu một đồ vật, văn bản thuật lại một hiện tượng gồm 2 – 3 sự việc
+ Thông báo ngắn, tờ khai in sẵn
Độ dài của văn bản: khoảng 120 – 150 chữ
Độ tuổi của học sinh lớp 3 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.…
Như vậy, thông thường tuổi của học sinh lớp một vào học là 06 tuổi và được tính theo năm, đến lớp 3 học sinh lên lớp đều hằng năm thì học sinh lớp 3 sẽ là 8 tuổi.
Lưu ý: trừ trường hợp học sinh lưu ban hoặc học sớm/muộn hơn độ tuổi theo quy định và các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.