Các mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà lớp 4? Mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 4 là gì?
Top 06 mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà lớp 4 ngắn gọn nhất?
Dưới đây là 06 mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà hay nhất dành cho học sinh lớp 4 mà các bạn có thể tham khảo:
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 1: Tả con mèo
Nhà em có một chú mèo rất đáng yêu, em đặt tên cho nó là Miu. Miu có bộ lông tam thể mượt mà, với ba màu vàng, trắng và đen xen kẽ. Đôi mắt của Miu tròn xoe, long lanh như hai viên ngọc, lúc nào cũng ánh lên vẻ tinh nghịch. Đôi tai nhỏ lúc nào cũng vểnh lên, nghe ngóng mọi âm thanh xung quanh. Cái đuôi dài, lúc nào cũng phe phẩy theo từng bước chân. Miu rất thích rúc vào lòng em mỗi khi trời lạnh, bộ lông mềm mại của nó khiến em cảm thấy rất ấm áp. Mỗi khi có tiếng động lạ, Miu lại nhảy phốc lên, đôi mắt cảnh giác. Đặc biệt, Miu là một “sát thủ diệt chuột” rất tài giỏi. Những con chuột tinh ranh trong nhà đều phải e dè khi thấy Miu xuất hiện. Không chỉ bắt chuột giỏi, Miu còn rất hiền lành và quấn quýt bên em. Mỗi sáng sớm, nó thường dụi đầu vào chân em để được vuốt ve. Những lúc rảnh rỗi, em chơi đùa cùng Miu, đôi khi em còn chải lông cho nó. Em rất yêu quý chú mèo nhỏ của mình và sẽ chăm sóc nó thật tốt.
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 2: Tả con chó
Trong nhà em, chú chó Bông là một người bạn thân thiết của cả gia đình. Bông có bộ lông trắng muốt, mềm như bông gòn. Đôi mắt đen láy, tròn xoe, luôn ánh lên sự thông minh và tinh nghịch. Đôi tai dài, lúc nào cũng vểnh lên để lắng nghe mọi âm thanh xung quanh. Mỗi khi thấy người lạ, Bông sủa vang như muốn cảnh báo. Nhưng khi gặp người quen, nó lại chạy đến vẫy đuôi, đôi mắt long lanh đầy vui vẻ. Bông rất thích chạy nhảy khắp vườn, đôi chân nhanh nhẹn giúp nó di chuyển linh hoạt. Những lúc rảnh, em thường chơi đùa với Bông, ném quả bóng nhỏ để nó chạy đi nhặt về. Vào buổi tối, Bông nằm bên thềm nhà, lặng lẽ canh giữ cho cả gia đình. Nhờ có Bông, nhà em luôn cảm thấy an toàn hơn. Những ngày trời lạnh, em thường lấy một tấm chăn nhỏ để đắp cho Bông, giúp nó ngủ ngon hơn. Bông không chỉ là vật nuôi mà còn là người bạn thân thiết của em. Em sẽ chăm sóc Bông thật tốt để nó luôn khỏe mạnh và vui vẻ.
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 3: Tả con gà trống
Sáng sớm, khi ánh bình minh vừa ló dạng, chú gà trống nhà em đã cất tiếng gáy vang rộn ràng cả xóm. Chú gà trống ấy có bộ lông đỏ rực rỡ, óng ánh dưới ánh mặt trời. Đặc biệt, chiếc mào đỏ tươi trên đầu trông như một chiếc vương miện của vị vua. Đôi chân chắc khỏe, cứng cáp, có những móng vuốt sắc bén. Mỗi bước đi của chú đầy mạnh mẽ, oai phong. Mỗi sáng, chú thường đứng trên cọc rào, vỗ cánh phành phạch rồi cất tiếng gáy “Ò ó o…” thật vang. Nhờ có chú, mọi người trong gia đình em đều thức dậy đúng giờ để bắt đầu một ngày mới. Ngoài việc gáy báo thức, chú gà trống còn có nhiệm vụ bảo vệ đàn gà con. Mỗi khi thấy kẻ lạ hay loài chim săn mồi xuất hiện, chú lập tức xù lông, đập cánh và lao đến bảo vệ đàn gà. Em rất yêu quý chú gà trống dũng mãnh này và luôn cho chú ăn thật đầy đủ để chú luôn khỏe mạnh.
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 4: Tả con vịt
Nhà em có một đàn vịt hơn mười con, nhưng em thích nhất là chú vịt Còi. Còi có bộ lông trắng muốt, mượt mà, lúc nào cũng sạch sẽ. Cái mỏ vàng óng, mỗi lần kêu lên nghe rất vui tai: “Cạp cạp!”. Đôi mắt của Còi tròn xoe, đen láy như hai hạt cườm. Hai chân ngắn, màu cam, mỗi lần bước đi lại lạch bạch trông rất đáng yêu. Mỗi ngày, Còi cùng đàn vịt ra đồng kiếm ăn, bơi lội tung tăng dưới dòng nước mát. Những khi trời nắng, Còi rỉa lông, rồi lim dim mắt ngủ dưới bóng cây. Mỗi khi em gọi “Còi ơi!”, nó lại lạch bạch chạy đến, nghiêng đầu như thể đang lắng nghe. Đặc biệt, Còi rất thích được vuốt ve, mỗi khi em xoa nhẹ lên lưng, nó lại ngoe nguẩy cái đuôi nhỏ. Em rất yêu quý chú vịt đáng yêu này và luôn chăm sóc nó thật tốt.
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 5: Tả con chim bồ câu
Nhà em có nuôi một đôi chim bồ câu rất đẹp, em đặt tên cho chúng là Trắng và Xám. Trắng có bộ lông trắng muốt như bông, còn Xám lại khoác lên mình chiếc áo màu xám tro điểm chút ánh xanh lấp lánh. Đôi mắt tròn xoe, đen láy, long lanh như hai hạt cườm nhỏ. Cái mỏ nhỏ xinh, hơi cong, trông thật đáng yêu. Đôi chân màu hồng nhạt, ngắn nhưng rất nhanh nhẹn, giúp chúng nhảy lách cách trên sân nhà. Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa lên, đôi chim bồ câu cất tiếng kêu “gù gù” thật vui tai. Sau đó, chúng tung cánh bay vút lên bầu trời, sải đôi cánh mềm mại trong không gian rộng lớn. Khi đói, chúng lại bay về chuồng, rỉa rỉa những hạt thóc vàng mà em đã chuẩn bị sẵn. Đặc biệt, bồ câu là loài chim hiền lành và rất chung thủy, lúc nào cũng quấn quýt bên nhau. Em rất yêu quý đôi chim bồ câu của mình. Mỗi ngày, em đều chăm sóc và cho chúng ăn đầy đủ. Nhìn đôi chim tung cánh bay lượn trên bầu trời, em cảm thấy lòng mình nhẹ nhàng và tràn ngập niềm vui!
Mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà 6: Tả con thỏ
Trong nhà em có một chú thỏ trắng rất đáng yêu, em đặt tên cho nó là Bông. Bông có bộ lông trắng muốt, mềm mại như bông gòn. Đôi mắt đỏ hồng long lanh, trông thật đặc biệt. Đôi tai dài, lúc nào cũng vểnh lên nghe ngóng. Bông có chiếc mũi bé xinh và cái miệng nhỏ nhắn, mỗi khi nhai thức ăn, trông rất đáng yêu. Nó thích ăn cà rốt, bắp cải và rau xanh. Những lúc rảnh rỗi, Bông thường nhảy lò cò quanh sân vườn, đôi khi lại chui vào một góc ấm áp để ngủ. Khi em vuốt ve bộ lông của Bông, nó dụi đầu vào tay em như một đứa trẻ ngoan. Em rất thích chơi với Bông và coi nó như một người bạn nhỏ trong gia đình.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Top 06 mẫu đoạn văn tả con vật nuôi trong nhà lớp 4 ngắn gọn nhất? (Hình ảnh từ Internet)
Mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 4 được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 4 như sau:
(1) Mục tiêu chung
– Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
– Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
(2) Mục tiêu riêng
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
– Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Số tiết học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình giáo dục 2018 là bao nhiêu?
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về số tiết học như sau:
Môn học |
Số tiết/năm học |
Tiếng Việt |
245 |
Toán |
175 |
Ngoại ngữ 1 |
140 |
Đạo đức |
35 |
Lịch sử và Địa lí |
70 |
Khoa học |
70 |
Tin học và Công nghệ |
70 |
Giáo dục thể chất |
70 |
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) |
70 |
Hoạt động giáo dục bắt buộc |
105 |
Môn học tự chọn |
|
Tiếng dân tộc thiểu số |
70 |
Như vậy, số tiết học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình giáo dục 2018 là 245 tiết/năm học.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.