Top 06 mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống lớp 6?

Mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống? Học sinh đang học lớp...



Mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống? Học sinh đang học lớp 6 bao nhiêu tuổi?






Top 06 mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống lớp 6?

Dưới đây là 06 bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống hay nhất dành cho học sinh lớp 6 các bạn có thể tham khảo:

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 1: Bàn về hiện tượng vứt rác bừa bãi

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên bắt gặp hình ảnh những bãi rác tự phát, những túi rác vứt bừa bãi trên đường phố, công viên hay thậm chí là trường học. Hiện tượng này không chỉ gây mất mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của chúng ta.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do ý thức của một bộ phận người dân còn kém. Họ thiếu trách nhiệm với cộng đồng, không biết giữ gìn vệ sinh chung. Bên cạnh đó, việc thiếu thùng rác công cộng và công tác quản lý của các cơ quan chức năng chưa hiệu quả cũng góp phần làm gia tăng tình trạng vứt rác bừa bãi.

Hậu quả của việc vứt rác bừa bãi là vô cùng nghiêm trọng. Rác thải không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Nó cũng là nguyên nhân gây ra các dịch bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự chung tay của cả cộng đồng. Mỗi người dân cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi và tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác quản lý, xử phạt nghiêm những hành vi vi phạm và đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải hiện đại.

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 2: Bàn về hiện tượng nghiện điện thoại thông minh ở học sinh

Trong thời đại công nghệ số, điện thoại thông minh đã trở thành một vật dụng quen thuộc đối với nhiều người, đặc biệt là học sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến học tập và sức khỏe của các em.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do sự hấp dẫn của các trò chơi điện tử, mạng xã hội và các ứng dụng giải trí trên điện thoại. Bên cạnh đó, việc thiếu sự quan tâm, quản lý của gia đình và nhà trường cũng khiến học sinh dễ bị sa đà vào việc sử dụng điện thoại quá mức.

Hậu quả của việc nghiện điện thoại thông minh là vô cùng nghiêm trọng. Nó khiến học sinh xao nhãng học tập, giảm khả năng tập trung và tư duy. Việc sử dụng điện thoại quá nhiều cũng gây ra các vấn đề về sức khỏe như cận thị, đau đầu, mất ngủ và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Cha mẹ cần quan tâm, quản lý thời gian sử dụng điện thoại của con em mình, tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa, thể thao và vui chơi lành mạnh. Nhà trường cần tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục về tác hại của việc nghiện điện thoại thông minh và hướng dẫn học sinh sử dụng điện thoại một cách hợp lý.

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 3: Bàn về hiện tượng lãng phí đồ ăn

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên chứng kiến cảnh tượng thức ăn thừa bị vứt bỏ một cách lãng phí. Hiện tượng này không chỉ gây lãng phí tài nguyên mà còn thể hiện sự thiếu trách nhiệm và vô cảm của một bộ phận người dân.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thói quen ăn uống không điều độ, mua sắm quá nhiều thực phẩm và thiếu ý thức tiết kiệm. Bên cạnh đó, việc các nhà hàng, quán ăn phục vụ quá nhiều thức ăn cũng góp phần làm gia tăng tình trạng lãng phí đồ ăn.

Hậu quả của việc lãng phí đồ ăn là vô cùng nghiêm trọng. Nó gây lãng phí tài nguyên đất, nước và năng lượng, đồng thời góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường. Việc lãng phí đồ ăn cũng thể hiện sự thiếu tôn trọng đối với công sức của những người lao động đã làm ra những sản phẩm đó.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự thay đổi trong nhận thức và hành vi của mỗi người. Chúng ta cần có kế hoạch mua sắm thực phẩm hợp lý, ăn uống điều độ và biết trân trọng những gì mình đang có. Bên cạnh đó, các nhà hàng, quán ăn cần điều chỉnh khẩu phần ăn phù hợp và khuyến khích khách hàng mang phần ăn thừa về nhà.

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 4: Bàn về hiện tượng bạo lực học đường

Bạo lực học đường là một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay. Nó không chỉ gây tổn thương về thể chất và tinh thần cho học sinh mà còn ảnh hưởng đến môi trường giáo dục và sự phát triển toàn diện của các em.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do sự thiếu hụt kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn của một bộ phận học sinh. Bên cạnh đó, việc thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình và nhà trường cũng khiến các em dễ bị kích động và hành động bạo lực.

Hậu quả của bạo lực học đường là vô cùng nghiêm trọng. Nó khiến học sinh bị tổn thương về thể chất và tinh thần, gây ra những ám ảnh, sợ hãi và ảnh hưởng đến kết quả học tập. Bạo lực học đường cũng làm xói mòn các giá trị đạo đức, tình bạn và tinh thần đoàn kết trong trường học.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Cha mẹ cần quan tâm, giáo dục con em mình về kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn và biết lắng nghe, chia sẻ với con em mình. Nhà trường cần xây dựng môi trường học đường an toàn, thân thiện và tổ chức các hoạt động giáo dục về phòng chống bạo lực học đường.

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 5: Bàn về hiện tượng thiếu trung thực trong thi cử

Thiếu trung thực trong thi cử là một vấn đề đáng báo động trong giáo dục hiện nay. Nó không chỉ làm mất đi giá trị của việc học tập mà còn ảnh hưởng đến sự công bằng và chất lượng của nền giáo dục.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do áp lực thành tích, sự thiếu ý thức tự giác và sự dung túng của một số giáo viên, phụ huynh. Bên cạnh đó, việc thiếu các biện pháp giám sát, xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận cũng góp phần làm gia tăng tình trạng này.

Hậu quả của việc thiếu trung thực trong thi cử là vô cùng nghiêm trọng. Nó khiến học sinh không nắm vững kiến thức, kỹ năng thực sự, đồng thời làm mất đi sự tin tưởng của xã hội đối với nền giáo dục. Việc gian lận trong thi cử cũng tạo ra sự bất công, làm giảm động lực học tập của những học sinh trung thực.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự thay đổi trong nhận thức và hành vi của cả học sinh, giáo viên và phụ huynh. Chúng ta cần xây dựng một môi trường giáo dục trung thực, công bằng và đề cao giá trị của việc học tập thực chất. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý giáo dục cần tăng cường các biện pháp giám sát, xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận trong thi cử.

Bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống – mẫu 6: Bàn về hiện tượng thiếu ý thức tham gia giao thông

Thiếu ý thức tham gia giao thông là một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay. Nó không chỉ gây ra những tai nạn giao thông nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

Theo em, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do sự thiếu hiểu biết về luật giao thông, sự thiếu ý thức tự giác và sự coi thường pháp luật của một bộ phận người dân. Bên cạnh đó, việc thiếu các biện pháp xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm cũng góp phần làm gia tăng tình trạng này.

Hậu quả của việc thiếu ý thức tham gia giao thông là vô cùng nghiêm trọng. Nó gây ra những tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm thiệt hại về người và tài sản. Việc ùn tắc giao thông cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội và làm giảm chất lượng cuộc sống của người dân.

Để giải quyết vấn đề này, theo em, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và người dân. Chúng ta cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về luật giao thông và nâng cao ý thức tự giác của người dân. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần tăng cường các biện pháp xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông an toàn, hiện đại.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Top 06 mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống lớp 6?

Top 06 mẫu bài viết trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống lớp 6? (Hình ảnh từ Internet)

Học sinh đang học lớp 6 bao nhiêu tuổi?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về độ tuổi của học sinh trung học cơ sở như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

Như vậy, học sinh đang học lớp 6 là 11 tuổi.

Lưu ý: Trường học này không áp dụng đối với học sinh học vượt, học ở độ tuổi khác so với quy định.

Yêu cầu cần đạt đối với năng lực văn học của học sinh lớp 6 như thế nào?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu cần đạt đối với năng lực văn học của học sinh lớp 6 như sau:

– Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại;

– Phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.

– Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

– Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự;

– Nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt