Môn Lịch sử và Địa lí lớp 7, tìm hiểu tôn giáo nào phổ biến nhất dưới thời Tiền Lê? Các chủ đề chung môn Lịch sử và Địa lí lớp 7?
Tôn giáo nào phổ biến nhất dưới thời Tiền Lê?
Dưới thời Tiền Lê (980 – 1009), Phật giáo là tôn giáo phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong đời sống chính trị, văn hóa, xã hội. Triều đình Tiền Lê, đặc biệt là vua Lê Đại Hành, không chỉ sùng đạo Phật mà còn tạo điều kiện để Phật giáo phát triển thịnh vượng.
Ngay từ khi lên ngôi, Lê Đại Hành đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến Phật giáo. Ông thường lui tới chùa chiền, tổ chức các nghi lễ Phật giáo quan trọng và mời các cao tăng vào triều giảng pháp. Nhà sư Khuông Việt (Ngô Chân Lưu) – người được phong làm Tăng thống, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá Phật giáo cũng như tham gia vào hoạt động chính trị, ngoại giao. Nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng và trùng tu dưới triều Tiền Lê, tiêu biểu là chùa Định Liên ở Hoa Lư.
Không chỉ giới hạn trong triều đình, Phật giáo còn lan rộng trong nhân dân. Người dân thời Tiền Lê tin vào Phật pháp, coi đó là chỗ dựa tinh thần trong cuộc sống. Các nhà sư không chỉ làm công việc giảng đạo mà còn tham gia vào các hoạt động văn hóa, giáo dục và xã hội. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc giáo hóa nhân dân, giảng dạy đạo lý và hỗ trợ triều đình ổn định xã hội.
So với Nho giáo và Đạo giáo, Phật giáo thời Tiền Lê có vị thế vững chắc hơn hẳn. Nho giáo chưa phát triển mạnh, chỉ mới được áp dụng trong quản lý hành chính. Đạo giáo tuy có ảnh hưởng nhưng không phổ biến rộng rãi bằng Phật giáo.
Như vậy, tôn giáo nào phổ biến nhất dưới thời Tiền Lê chính là Phật giáo. Có thể nói, dưới thời Tiền Lê, Phật giáo còn giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị và xã hội, góp phần định hình văn hóa dân tộc và đặt nền móng cho sự hưng thịnh của Phật giáo dưới triều Lý sau này.
Trên đây là nội dung tôn giáo nào phổ biến nhất dưới thời Tiền Lê.
Tôn giáo nào phổ biến nhất dưới thời Tiền Lê? Các chủ đề chung môn Lịch sử và Địa lí lớp 7 là gì? (Hình từ Internet)
Các chủ đề chung môn Lịch sử và Địa lí lớp 7 là gì?
Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT các chủ đề chung môn Lịch sử và Địa lí lớp 7 bao gồm:
Nội dung cần học |
Yêu cầu cần đạt |
CÁC CUỘC ĐẠI PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ |
|
– Nguyên nhân của các cuộc phát kiến địa lí |
– Giải thích được nguyên nhân và những yếu tố tác động đến các cuộc đại phát kiến địa lí. |
– Một số cuộc đại phát kiến địa lí |
– Mô tả được các cuộc đại phát kiến địa lí: Christopher Colombus tìm ra châu Mỹ (1492 – 1502), cuộc thám hiểm của Ferdinand Magellan vòng quanh Trái Đất (1519 – 1522). |
– Tác động của các cuộc đại phát kiến địa lí đối với tiến trình lịch sử |
– Phân tích được tác động của các cuộc đại phát kiến địa lí đối với tiến trình lịch sử. |
ĐÔ THỊ: LỊCH SỬ VÀ HIỆN TẠI (1) |
|
– Các đô thị cổ đại và các nền văn minh cổ đại |
– Phân tích được các điều kiện địa lí và lịch sử góp phần hình thành và phát triển một đô thị cổ đại và trung đại (qua một số trường hợp cụ thể). |
– Các đô thị trung đại châu Âu và giới thương nhân |
– Trình bày được mối quan hệ giữa đô thị với các nền văn minh cổ đại; vai trò của giới thương nhân với sự phát triển đô thị châu Âu trung đại. |
Quan điểm xây dựng chương trình môn Lịch sử?
Căn cứ theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định chương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh tổng cộng 05 quan điểm sau:
(1) Khoa học, hiện đại
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Cụ thể:
– Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam;
– Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử;
– Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện;
– Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn.
(2) Hệ thống, cơ bản
Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể:
– Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;
– Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới…);
– Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam.
(3) Thực hành, thực tiễn
Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể:
– Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;
– Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;…;
– Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới.
(4) Dân tộc, nhân văn
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thể:
– Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia – dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc;
– Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác;
– Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn minh.
(5) Mở, liên thông
Chương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thể:
– Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,…;
– Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử;
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.