Có phải vừa ban hành dự thảo NNghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông?
Toàn văn dự thảo Nghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông?
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông và không phải đóng học phí đối với học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập
Theo đó, dự thảo Nghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông và không phải đóng học phí đối với học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập như sau Tải về.
Theo Điều 2 dự thảo Nghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông Tải về ngân sách nhà nước hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông đang theo học tại các cơ sở giáo dục như sau:
– Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; cơ sở giáo dục thường xuyên công lập; cơ sở giáo dục công lập khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
– Cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục tư thục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
– Mức hỗ trợ học phí tối đa bằng mức trần học phí áp dụng đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành áp dụng tại địa phương theo từng năm học.
Toàn văn dự thảo Nghị quyết miễn học phí đối trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông? (Hình từ Internet)
Hiện nay những đối tượng nào được miễn học phí?
Theo quy định hiện hành tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì 19 đối tượng được miễn học phí gồm:
(1). Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
(2). Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
(3). Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
(4). Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
(5). Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
(6). Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng (5) được miễn học phí từ năm học 2024 – 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
(7). Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
(8). Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 – 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).
(9). Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng (8) được miễn học phí từ năm học 2025 – 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
(10). Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
(11). Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
(12). Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
(13). Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
(14). Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
(15). Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2017/NĐ-CP ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
(16). Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
(17). Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
(18). Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
(19). Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Hồ sơ miễn học phí đối với học sinh có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị miễn học phí đối với học sinh có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo như sau:
– Đơn đề nghị miễn, giảm học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
– Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
* Học sinh có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Đồng thời vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo để làm căn cứ xem xét miễn học phí cho kỳ học tiếp theo.
Đối với học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan kèm đơn theo mẫu của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.