Toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chi tiết?

Tham khảo toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm...



Tham khảo toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chi tiết mới nhất?






Toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chi tiết?

Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 diễn ra từ ngày 3/3/2025. Dưới đây là đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025:

Đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025

Câu 1. Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội. Nội dung này ghi trong văn bản nào?

A. Luật Trẻ em năm 2016

B. Luật Người khuyết tật

C. Luật Giáo dục 2019

Đáp án: A. Luật Trẻ em năm 2016

Câu 2. Quyền nào sau đây không phải là quyền của trẻ em theo Luật Trẻ em?

A. Quyền được chăm sóc sức khỏe

B. Quyền được học tập

C. Quyền được sở hữu tài sản cá nhân

Đáp án: C. Quyền được sở hữu tài sản cá nhân

Câu 3. Trẻ em được coi là người dưới bao nhiêu tuổi theo Luật Trẻ em?

A. Dưới 16 tuổi

B. Dưới 18 tuổi

C. Dưới 15 tuổi

Đáp án: B. Dưới 18 tuổi

Câu 4. Ai là Chủ tịch Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam đầu tiên?

A. Nguyễn Tài Thu

B. Nguyễn Quang Thái

C. Nguyễn Quang Thế

Đáp án: A. Nguyễn Tài Thu

Câu 5. Đại hội đồng Liên Hợp quốc đã thông qua Công ước về Quyền của người khuyết tật vào ngày tháng năm nào?

A. 13/02/2007

B. 13/12/2006

C. 12/3/2007

Đáp án: B. 13/12/2006

Lưu ý: đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em chỉ mang tính chất tham khảo!

Toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chi tiết?

Toàn bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi trắc nghiệm Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chi tiết? (Hình từ Internet)

Chuẩn thế chất của trẻ em 5 tuổi như thế nào?

Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ban hành kèm theo Quyết định 4222/QĐ-BGDĐT năm 2024 chuẩn thế chất của trẻ em 5 tuổi như sau:

– Chuẩn 1. Trẻ em có thể lực để tham gia tích cực các hoạt động.

+ Chỉ số 1. Giữ tư thế đúng khi đứng, ngồi, đi (không cần nhắc nhở);

+ Chỉ số 2. Thường xuyên tham gia các hoạt động thể chất.

– Chuẩn 2. Trẻ em thích ứng với sự thay đổi của hoạt động thể chất và môi trường.

+ Chỉ số 3. Duy trì thể lực khi tham gia hoạt động thể chất trong môi trường thay đổi;

+ Chỉ số 4. Dễ dàng tham gia hoạt động thể chất với nhóm bạn chơi mới, môi trường mới.

– Chuẩn 3. Trẻ em có kỹ năng vận động thô (vận động cơ lớn).

+ Chỉ số 5. Thực hiện phối hợp các vận động: đi lên – xuống trên mặt phẳng nghiêng, vượt qua chướng ngại vật; leo, trèo, di chuyển trên các mô hình vận động không cần sự hỗ trợ;

+ Chỉ số 6. Chạy nhanh 20m trong 5-6 giây;

+ Chỉ số 7. Phối hợp với người khác thực hiện vận động có sử dụng dụng cụ.

– Chuẩn 4. Trẻ em có kỹ năng vận động tinh (vận động cơ nhỏ).

+ Chỉ số 8. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình và dán hình vào đứng vị trí;

+ Chỉ số 9. Thực hiện các việc tự phục vụ không cần sự giúp đỡ.

– Chuẩn 5. Trẻ em thực hiện ăn, uống lành mạnh và có thói quen vệ sinh cơ bản.

+ Chỉ số 10. Nhận biết về các loại thực phẩm, các nhóm chất dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe;

+ Chỉ số 11. Thực hiện ăn uống đầy đủ (ăn đủ chất, đủ lượng, đa dạng thực phẩm), sạch sẽ (bảo đảm vệ sinh) và lành mạnh (có lợi cho sức khoẻ, phòng, tránh đồ ăn gây dị ứng cho bản thân);

+ Chỉ số 12. Thực hiện các yêu cầu giữ vệ sinh cá nhân, đồ dùng và môi trường sống gần gũi.

– Chuẩn 6. Trẻ em có kỹ năng an toàn.

+ Chỉ số 13. Biết và không thực hiện các hoạt động gây mất an toàn;

+ Chỉ số 14. Nhận ra tình huống nguy hiểm và biết cách xử lý phù hợp (tránh xa, kêu cứu, thông báo với người khác…);

+ Chỉ số 15. Nhận ra một số dấu hiệu bất thường của cơ thể và thông báo với người khác (cảm thấy mỏi mệt, đau, mẩn ngứa, buồn nôn …).

Bao nhiêu tuổi thì vào học lớp 1?

Căn cứ theo Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định trẻ em 06 tuổi sẽ vào học lớp 1 (tuổi được tính theo năm). Tuy nhiên, độ tuổi vào học lớp 1 có thể cao hơn 06 tuổi nhưng không được quá 03 tuổi đối với các trẻ em thuộc đối tượng dưới đây:

– Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ.

– Trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.

– Trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam.




Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt