Soạn văn bài Xem người ta kìa lớp 6 tập 2 ngắn gọn, dễ hiểu? Lớp học ở lớp 6 có tối đa bao nhiêu học sinh?

Hướng dẫn học sinh soạn văn bài Xem người ta kìa Môn Ngữ văn lớp 6 tập 2...



Hướng dẫn học sinh soạn văn bài Xem người ta kìa Môn Ngữ văn lớp 6 tập 2 ngắn gọn, dễ hiểu mới nhất 2025?






Soạn văn bài Xem người ta kìa lớp 6 tập 2 ngắn gọn, dễ hiểu?

1. Soạn văn bài Xem người ta kìa trước khi đọc

Câu 1: Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?

Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em cảm thấy vừa ngưỡng mộ vừa khâm phục. Em thấy họ là tấm gương để mình học hỏi và phấn đấu, nhưng cũng không cảm thấy tự ti vì mỗi người đều có thế mạnh riêng của mình. Người bạn xuất sắc có thể tạo động lực cho em cố gắng hơn, nhưng đồng thời, em cũng nhận thức được rằng không phải ai cũng giống ai và mỗi người đều có những giá trị riêng biệt. Em sẽ cố gắng học hỏi từ người bạn ấy để phát triển bản thân, nhưng không muốn so sánh mình quá mức với họ, bởi vì mỗi người đều có con đường và tốc độ tiến bộ riêng.

Câu 2: Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?

Có, mỗi người đều có quyền thể hiện cái riêng của mình trong cuộc sống. Điều này là một quyền cơ bản, bởi vì mỗi cá nhân đều có bản sắc riêng, những suy nghĩ, sở thích và quan điểm độc đáo. Khi thể hiện cái riêng, con người sẽ cảm thấy tự do và thoải mái, góp phần làm phong phú xã hội. Tuy nhiên, việc thể hiện cái riêng cũng cần tôn trọng và hài hòa với môi trường xung quanh, không gây tổn thương đến người khác. Việc giữ gìn sự khác biệt là một phần quan trọng để xây dựng một cộng đồng đa dạng và phát triển.

2. Soạn văn bài Xem người ta kìa trong khi đọc

Câu 1: Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

Đúng, kể chuyện là một cách hiệu quả để nêu vấn đề cần bàn luận. Trong văn bản “Xem người ta kìa!”, tác giả đã vào bài bằng việc kể lại những câu nói của mẹ và những trải nghiệm cá nhân của mình. Cách vào bài này giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với câu chuyện, tạo sự gần gũi và cảm xúc. Qua đó, tác giả dẫn dắt người đọc đến vấn đề chính: sự so sánh giữa mình và người khác, cũng như tôn trọng cái riêng của mỗi cá nhân. Kể chuyện giúp làm nổi bật vấn đề một cách tự nhiên và dễ hiểu.

Câu 2: Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?

Mẹ muốn con giống người khác vì mẹ mong muốn con có thể hòa nhập với xã hội, không thua kém ai, không làm xấu mặt gia đình. Mẹ hy vọng con sẽ trở thành người giỏi giang, thành đạt, được mọi người yêu mến và tôn trọng. Mẹ tin rằng sự so sánh với người khác sẽ giúp con phấn đấu và đạt được những tiêu chuẩn xã hội mà mẹ cho là tốt đẹp. Tuy nhiên, mẹ cũng không nhận ra rằng mỗi người có con đường riêng để phát triển.

Câu 3: Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?

Tác giả đã chỉ ra những bằng chứng chứng tỏ thế giới này muôn màu muôn vẻ qua sự khác biệt trong ngoại hình, giọng nói, sở thích và tính cách của con người. Mỗi người có một vẻ đẹp riêng, một cá tính khác biệt, chẳng hạn có người thích vẽ, người thích thể thao, người thích ca hát, và mỗi người có cách thể hiện bản thân riêng biệt. Chính sự khác biệt này làm cho xã hội trở nên phong phú và đa dạng. Điều này cũng thể hiện qua sự đa dạng trong sở thích, tính cách của các bạn học trong lớp tác giả.

Câu 4: Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?

Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa rất lớn trong việc kích thích người đọc suy nghĩ và tự rút ra kết luận cho chính mình. Các câu hỏi này không chỉ giúp tác giả khẳng định thông điệp về sự khác biệt cá nhân mà còn mời gọi người đọc nhìn nhận lại quan điểm của mình về việc so sánh, hòa nhập và giữ gìn bản sắc cá nhân. Đó là một cách để làm nổi bật thông điệp của tác giả và tạo cơ hội cho người đọc tự vấn, suy ngẫm về cuộc sống và những giá trị quan trọng trong xã hội.

3. Soạn văn bài Xem người ta kìa sau khi đọc

Câu 1: Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con làm gì?

Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con phải học theo người khác, làm theo những chuẩn mực xã hội, không thua kém ai, không làm xấu mặt gia đình và dòng tộc. Mẹ mong con phải thành công, giỏi giang và được người khác tôn trọng. Câu nói này thể hiện sự kỳ vọng của mẹ đối với con, mong con hòa nhập vào xã hội và đạt được những thành tựu đáng tự hào.

Câu 2: Chỉ ra ở văn bản:

a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

– Đoạn văn đầu tiên, khi tác giả kể về những câu nói của mẹ, là cách tác giả giới thiệu vấn đề bằng câu chuyện về trải nghiệm cá nhân.

b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.

– Đoạn văn thứ hai, khi tác giả giải thích lý do mẹ muốn con giống người khác và sự mong muốn của mẹ, là lời diễn giải của tác giả về động cơ và suy nghĩ của mẹ.

c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

– Đoạn văn khi tác giả đưa ra ví dụ về sự đa dạng trong lớp học, sự khác biệt trong sở thích, tính cách của bạn bè, là bằng chứng cụ thể để minh họa cho quan điểm của tác giả về sự khác biệt trong xã hội.

Câu 3: Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Tác giả khẳng định rằng mỗi người đều có những đặc điểm, sở thích, tính cách riêng, và chính sự khác biệt này tạo nên sự phong phú và đa dạng cho xã hội. Sự giống nhau không phải là điều quan trọng nhất, mà là sự tôn trọng và phát huy cái riêng của mỗi người.

Câu 4: Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.

Người mẹ có lý ở chỗ bà muốn con hòa nhập và thành công trong xã hội. Mẹ muốn con noi theo những chuẩn mực xã hội tốt, nhằm giúp con không thua kém ai, không làm xấu mặt gia đình, và có thể phát triển một cách toàn diện. Mẹ cũng muốn con có những phẩm chất tốt đẹp như người khác, để được mọi người yêu quý và tôn trọng. Những kỳ vọng này là xuất phát từ tình yêu thương và mong muốn tốt đẹp của mẹ.

Câu 5: Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

Tác giả đưa ra ví dụ về sự khác biệt trong tính cách và sở thích của bạn bè trong lớp học. Có người thích vẽ, có người thích thể thao, ca hát, nhảy múa, và mỗi người có một cá tính riêng. Những ví dụ này cho thấy rằng chính sự khác biệt làm cho xã hội trở nên phong phú và đa dạng.

Qua ví dụ này, em học được rằng trong bài nghị luận, sử dụng bằng chứng cụ thể là cách giúp minh họa và làm sáng tỏ quan điểm. Những ví dụ cụ thể giúp người đọc dễ dàng hiểu và đồng tình với luận điểm của tác giả.

Câu 6: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt – em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Vì trong xã hội, việc hòa đồng với mọi người giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, tạo sự gắn kết cộng đồng. Tuy nhiên, mỗi người đều có cái riêng, và nếu không giữ gìn cái riêng của mình, ta sẽ dễ bị hòa tan trong đám đông, mất đi bản sắc cá nhân. Tôn trọng sự khác biệt là điều cần thiết để tạo ra một xã hội đa dạng, nơi mỗi cá nhân có thể phát triển và thể hiện bản thân.

Câu 7: Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.

Từ việc đọc văn bản, em rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận bao gồm:

– Lập luận rõ ràng: Tác giả cần trình bày vấn đề một cách logic và mạch lạc.

– Bằng chứng cụ thể: Dùng ví dụ thực tế hoặc câu chuyện cá nhân để minh họa cho luận điểm.

– Giải thích, làm rõ vấn đề: Cần có lời giải thích thấu đáo về các quan điểm, lý do, và lý luận.

– Kết luận mạnh mẽ: Kết thúc bài nghị luận bằng những câu hỏi hoặc suy ngẫm để người đọc tiếp tục suy nghĩ về vấn đề.

4. Viết kết nối với bài học

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.

Mỗi người đều có cái riêng của mình, đó là những đặc điểm, sở thích, tính cách hay năng lực mà không ai có thể hoàn toàn giống nhau. Chính sự khác biệt này tạo nên sự phong phú và đa dạng trong xã hội. Cái riêng của mỗi người là yếu tố giúp ta nhận ra giá trị bản thân, khẳng định cá tính và phát triển theo con đường riêng biệt. Dù có thể bị ảnh hưởng bởi xã hội, nhưng nếu không biết giữ gìn cái riêng, ta sẽ dễ dàng bị hòa tan trong đám đông và mất đi bản sắc. Vì vậy, tôn trọng và phát huy cái riêng của mỗi người không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm để tạo ra một cộng đồng đa dạng và đầy sức sống. Cái riêng ấy chính là sức mạnh giúp mỗi người có thể đóng góp những giá trị đặc biệt cho xã hội.

Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!

Soạn văn bài Xem người ta kìa lớp 6 tập 2 ngắn gọn, dễ hiểu? Lớp học ở lớp 6 có tối đa bao nhiêu học sinh?

Soạn văn bài Xem người ta kìa lớp 6 tập 2 ngắn gọn, dễ hiểu? Lớp học ở lớp 6 có tối đa bao nhiêu học sinh? (Hình từ Internet)

Lớp học ở lớp 6 có tối đa bao nhiêu học sinh?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về lớp học trong trường trung học cơ sở như sau:

Lớp học1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các lớp phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ học sinh có tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong tổ bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ.2. Hoạt động của lớp học bảo đảm tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học với sự hỗ trợ của giáo viên.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp học theo hướng giảm sĩ số học sinh trên lớp; bảo đảm mỗi lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 45 học sinh.4. Số học sinh trong mỗi lớp học của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

Như vậy, có thể thấy mỗi lớp học ở lớp 6 có tối đa 45 học sinh.

Trường trung học cơ sở do cơ quan nào quản lý?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về phân cấp quản lý như sau:

Phân cấp quản lý1. Trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.2. Trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.3. Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.

Như vậy, trường trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt