Tham khảo ngay mẫu soạn Dục Thúy Sơn ngắn nhất? Phần văn học môn Ngữ văn lớp 10 học sinh cần đáp ứng những yêu cầu nào?
Soạn Dục Thúy Sơn ngắn nhất?
Tham khảo ngay mẫu soạn Dục Thúy Sơn ngắn nhất?
Soạn Dục Thúy Sơn ngắn nhất? * Nội dung chính Bài thơ “Dục Thúy sơn” của Nguyễn Trãi là một bức tranh tuyệt đẹp về phong cảnh thiên nhiên hữu tình và một thoáng hoài niệm của tác giả. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh sơn thủy hữu tình với hình ảnh ngọn núi Dục Thúy tựa như một đóa hoa sen thanh khiết nổi trên mặt nước biển. Bên cạnh đó, tác giả còn thể hiện nỗi nhớ nhung về quá khứ, về người bạn văn thơ Trương Thiếu Bảo. Tóm gọn: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và thể hiện tình bạn sâu sắc của tác giả. * Biện pháp tu từ Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, tạo nên vẻ đẹp độc đáo: So sánh: “Liên hoa phù thuỷ thượng”, “Tháp ảnh trâm thanh ngọc” (so sánh ngọn núi với hoa sen, bóng tháp với trâm ngọc) Nhân hóa: “Tiên cảnh truy trần gian” (gán cho cảnh vật sự sống, sự di chuyển) Ẩn dụ: “Ba quang kính Huy hoàn” (ẩn dụ ánh sáng mặt trời phản chiếu trên mặt nước như một tấm gương soi tóc) Điệp từ: “Tiên” (nhấn mạnh tính chất thần tiên, thoát tục của cảnh vật) * Giá trị nghệ thuật Ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh: Những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả bằng ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, tạo nên những câu thơ giàu sức gợi hình. Bút pháp tả cảnh sinh động: Nhà thơ đã sử dụng các giác quan để miêu tả cảnh vật, tạo nên một bức tranh sống động, đa chiều. Kết hợp tả cảnh ngụ tình: Qua việc miêu tả cảnh vật, tác giả cũng bộc lộ tâm trạng, tình cảm của mình. * Ý nghĩa của bài thơ Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Nguyễn Trãi. Qua đó, tác giả muốn con người biết trân trọng và bảo vệ những vẻ đẹp tự nhiên. Thể hiện tình bạn sâu sắc: Nỗi nhớ nhung Trương Thiếu Bảo cho thấy tình bạn giữa hai nhà thơ là vô cùng sâu sắc. Gợi mở về sự trôi chảy của thời gian: Hình ảnh bia khắc đã mờ dần cho thấy thời gian trôi qua, mọi vật đều thay đổi. *Kết luận: Bài thơ “Dục Thúy sơn” không chỉ là một bức tranh phong cảnh tuyệt đẹp mà còn là một tác phẩm giàu ý nghĩa nhân văn. Qua bài thơ, ta cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, tình bạn sâu sắc và nỗi trăn trở về sự vô thường của cuộc sống. |
*Lưu ý: Thông tin về Soạn Dục Thúy sơn ngắn nhất? chỉ mang tính chát tham khảo./.
Soạn Dục Thúy Sơn ngắn nhất? Phần văn học môn Ngữ văn lớp 10 học sinh cần đáp ứng những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)
Phần văn học môn Ngữ văn lớp 10 học sinh cần đáp ứng những yêu cầu nào?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, sau khi học văn bản văn học môn Ngữ văn lớp 10 học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
[1] Đọc hiểu nội dung
– Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
– Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản.
[2] Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 ( người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…
– Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…
[3] Liên hệ, so sánh, kết nối
– Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này.
– Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản văn học.
– Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hoá khác nhau.
– Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
[4] Đọc mở rộng
– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
– Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
Kiến thức văn học của học sinh lớp 10 cần phải có sau khi học môn Ngữ văn là gì?
Cũng tại tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định kiến thức văn học của học sinh lớp 10 gồm:
– Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm
– Câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện toàn tri), người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri), điểm nhìn trong truyện
– Một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại: không gian, thời gian, cốt truyện, người kể chuyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…; giá trị và sức sống của sử thi
– Giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong thơ
– Một số yếu tố của kịch bản chèo hoặc tuồng dân gian: tính vô danh, đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…
– Bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội và tác phẩm
– Những hiểu biết cơ bản về Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này
– Sự gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau
– Tác phẩm văn học và người đọc
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt