Tham khảo ngay mẫu soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm? Năng lực văn học cần có sau khi học môn Ngữ văn lớp 8?
Soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm?
Các bạn học sinh tham khảo ngay mẫu Soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm dưới đây:
Soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm Tác giả Nam Cao Nam Cao là một trong những nhà văn hiện thực lớn của Việt Nam, nổi tiếng với những tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người dân lao động, đặc biệt là nông dân. Ông sinh năm 1917 và mất năm 1951. Các tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến như: Lão Hạc: Một trong những tác phẩm hay nhất của ông, khắc họa bi kịch của người nông dân nghèo. Chí Phèo: Tác phẩm phản ánh số phận bi thảm của người nông dân bị xã hội đẩy vào con đường tội lỗi. Giếng làng: Một câu chuyện về tình yêu, cuộc sống và những mâu thuẫn trong xã hội. Tác phẩm Lão Hạc Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao, được viết vào năm 1943. Tác phẩm đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc bởi sự cảm động và chân thực. Nội dung chính: Truyện kể về cuộc đời bi thảm của lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ. Sau khi người con trai bỏ đi làm ăn xa và không có tin tức, lão Hạc sống một mình với con chó Vàng. Vì quá nghèo, lão không có đủ tiền để lo cho cuộc sống và không muốn trở thành gánh nặng cho làng, lão Hạc đã chọn cái chết đau khổ để bảo vệ mảnh vườn và số tiền dành dụm cho con trai. Ý nghĩa: Phản ánh hiện thực xã hội: Truyện ngắn phản ánh một cách chân thực và sinh động cuộc sống khốn khổ của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Họ phải đối mặt với đói nghèo, bệnh tật, mất đất, và những bất công xã hội. Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người: Lão Hạc là hình ảnh tiêu biểu của người nông dân Việt Nam với những phẩm chất tốt đẹp như nhân hậu, tình yêu thương gia đình, lòng tự trọng cao. Lên án xã hội bất công: Tác phẩm lên án một xã hội bất công, đẩy con người vào đường cùng, buộc họ phải lựa chọn những cái chết đau khổ. Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ: Ngôn ngữ giản dị, chân thực, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Nghệ thuật miêu tả: Tác giả sử dụng nhiều chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, tâm lý nhân vật để tạo nên một bức tranh sống động về cuộc sống của người nông dân. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Lão Hạc là một nhân vật điển hình, đại diện cho số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam. Vì sao Lão Hạc lại được yêu thích đến vậy? Tính nhân văn sâu sắc: Câu chuyện chạm đến trái tim người đọc bởi tình yêu thương gia đình, lòng tự trọng và sự hy sinh cao cả của lão Hạc. Tính hiện thực: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người nông dân, giúp người đọc hiểu rõ hơn về những khó khăn mà họ phải đối mặt. Giá trị nhân đạo: Truyện ngắn khơi gợi lòng trắc ẩn, đồng cảm của người đọc đối với những số phận bất hạnh. Lão Hạc không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một bài học sâu sắc về cuộc sống, về con người và về xã hội. |
*Lưu ý: Thông tin về Soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Soạn bài Lão Hạc tác giả tác phẩm? Năng lực văn học cần có sau khi học môn Ngữ văn lớp 8? (Hình từ Internet)
Năng lực văn học cần có sau khi học môn Ngữ văn lớp 8?
Căn cứ theo Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT năng lực văn học cần có sau khi học môn Ngữ văn lớp 8 như sau:
– Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học;
– Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ).
– Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Học sinh lớp 8 được học các môn học tự chọn nào?
Theo Mục 1 Phần 4 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:
Giai đoạn giáo dục cơ bản…1.2. Cấp trung học cơ sởa) Nội dung giáo dụcCác môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. b) Thời lượng giáo dụcMỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.…
Theo đó, các môn học tự chọn trong chương trình giáo dục học sinh lớp 8 (học sinh 13 tuổi) gồm có 2 môn như sau: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
>> Xem Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: Tải (Lưu ý: Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT)
6 quyền lợi khi đi học của học sinh lớp 8?
Theo Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, học sinh lớp 8 có một số quyền hạn như sau:
(1) Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.
(2) Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành;
Được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.
(3) Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
(4) Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
(5) Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(6) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt