Tham khảo ngay mẫu soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ? 6 đặc điểm môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?
Soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ?
Các em học sinh có thể tham khảo ngay mẫu soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ như sau:
Soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ * Chuẩn bị – Thời điểm là ngày 6 tháng 5 năm 2019, nơi xuất hiện văn bản là trên báo. Thời điểm đó có ý nghĩa: Trước ngày kỷ niệm chiến thắng Chiến dịch Điện Biên Phủ 1 ngày. – Thông tin chính mà văn bản cung cấp cho người đọc: Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. – Những mốc thời gian được nhắc đến trong văn bản: Đợt 1 (13 đến 17/3): Tiêu diệu 2 cứ điểm là Him Lam và Độc Lập. Đợt 2 (30/3 đến 30/4): Kiểm soát các cao điểm, khu trung tâm Điện Biên Phủ. Đợt 3 (1 đến 7/5): Tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Ngày 7/5, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. – Đồ họa thông tin (infographic) thường dùng trong văn bản thông tin, là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin (dữ liệu, kiến thức) một cách ngắn gọn. – Các cách trình bày sắp xếp thông tin theo trình tự: nguyên nhân – kết quả, giả thiết – kết quả, mở đầu – diễn biến – kết thúc… * Đọc hiểu – Từ diễn biến trong nhan đề cho thấy thông tin trong bài viết được triển khai theo trình tự: mở đầu – diễn biến – kết thúc – Các sự kiện chính: Đợt 1 (13 đến 17/3): Tiêu diệu 2 cứ điểm là Him Lam và Độc Lập. Đợt 2 (30/3 đến 30/4): Đợt tấn công dai dẳng, dài ngày nhất và quyết liệt nhất; Ta kiểm soát các cao điểm, khu trung tâm Điện Biên Phủ còn địch rơi vào thế bị động, mất tinh thần cao độ. Đợt 3 (1 đến 7/5): Tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Ngày 7/5, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. |
*Lưu ý: Thông tin về Soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Soạn bài diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ? 6 đặc điểm môn Lịch sử lớp 12 như thế nào? (Hình từ Internet)
6 đặc điểm môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?
Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định các đặc điểm môn Lịch sử lớp 12 nói riêng và cấp THPT nói chung như sau:
[1] Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông.
[2] Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.
[3] Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.
[4] Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.
[5] Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,…
[6] Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại.
Biểu hiện trong thành phần năng lực môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT các biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau:
Thành phần năng lực |
Biểu hiện |
TÌM HIỂU LỊCH SỬ |
– Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. – Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. |
NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ |
– Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. – Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. |
VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC |
Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. |
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt