Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ? Thời lượng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 11 phải đảm bảo yêu cầu gì?

Môn Ngữ văn lớp 11: Hướng dẫn học sinh Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn...



Môn Ngữ văn lớp 11: Hướng dẫn học sinh Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ nội dung mới nhất 2025?






Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ?

Bài Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Hàn Mặc Tử, được sáng tác vào khoảng năm 1939. Bài thơ thể hiện sự nhớ nhung, khát khao về một thôn quê yên bình và một tình yêu xa vời.

Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

1. Chuẩn bị

– Thông tin về Hàn Mặc Tử: Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Hoàn, là một trong những nhà thơ nổi bật trong phong trào thơ Mới. Ông sinh tại Quảng Ngãi, sống một cuộc đời đầy bi kịch, đặc biệt là căn bệnh phong hiểm nghèo đã khiến ông phải sống trong đau đớn và cô đơn. Hàn Mặc Tử để lại cho đời nhiều tác phẩm thơ đầy tính lãng mạn, đậm chất cá nhân và có sự kết hợp giữa cảm xúc mãnh liệt với những hình ảnh huyền bí, kỳ ảo. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ nổi bật của ông, phản ánh tâm trạng của một người đang sống trong nỗi cô đơn, nhớ nhung và khát khao yêu thương.

– Cảnh vật và con người xứ Huế: Thôn Vĩ Dạ là một địa danh nổi tiếng thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế, nổi bật với những cảnh sắc thiên nhiên thanh bình, yên ả như những vườn cau, dòng sông trăng, những ngôi nhà chữ điền. Huế được biết đến với vẻ đẹp của những nét cổ kính, trang trọng, và là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc.

– Hoàn cảnh ra đời bài thơ: “Đây thôn Vĩ Dạ” ra đời vào khoảng năm 1939, khi Hàn Mặc Tử đang sống trong cảnh bệnh tật. Ông bị mắc bệnh phong và phải sống cách ly. Dù vậy, nỗi nhớ quê hương và tình yêu với một cô gái nơi thôn Vĩ Dạ đã tạo nên cảm hứng cho bài thơ này.

2. Đọc hiểu

Câu 1: Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.

“Xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh rất tinh tế trong bài thơ. Màu xanh của vườn cây được ví như màu ngọc bích, một màu sắc quý giá, trong sáng và mượt mà. Hình ảnh này không chỉ mô tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự thanh thoát, mát mẻ của cảnh vật thôn quê. Câu thơ thể hiện sự tươi tắn, tươi mới của thiên nhiên và sự gắn bó mật thiết của tác giả với cảnh vật nơi đây.

Câu 2: Chú ý về tính nghịch lí, khác thường trong quan hệ của “gió” và mây”.

Câu “Gió theo lối gió, mây đường mây” thể hiện một sự khác thường, nghịch lý trong quan hệ của gió và mây. Gió và mây thường đi cùng nhau, nhưng ở đây, chúng như hai lực lượng riêng biệt, mỗi thứ đi theo một con đường riêng, tạo nên sự tách biệt, không gặp gỡ. Điều này có thể được hiểu là hình ảnh ẩn dụ cho sự cô đơn, chia cách của tình yêu, trong đó người yêu và tác giả như thể mỗi người đang đi trên một con đường riêng biệt, không thể gặp nhau.

Câu 3: Từ “ở đây” trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?

Từ “ở đây” trong câu “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” ám chỉ không gian hiện tại mà nhà thơ đang sống, đó là một không gian đầy u ám, cô đơn, như một cảnh vật mờ ảo, không rõ ràng. “Ở đây” có thể hiểu là không gian trong lòng người thơ – nơi mà nỗi nhớ và sự khắc khoải về tình yêu chiếm lĩnh, khiến cho không gian trở nên mơ hồ và đầy sương khói.

3. Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

Đặc điểm của bức tranh thôn Vĩ: Bức tranh thôn Vĩ trong khổ thơ đầu rất tươi đẹp, thanh bình. Hình ảnh hàng cau, vườn cây xanh ngát như ngọc, và mái nhà chữ điền che khuất bởi lá trúc tạo nên một không gian rất gần gũi và trong lành. Mọi thứ đều được miêu tả tươi sáng, như một bức tranh mơ màng và đầy sức sống.

Con mắt của ai?: Bức tranh này được nhìn từ con mắt của một người khách phương xa, có thể là nhà thơ Hàn Mặc Tử, với nỗi nhớ nhung về quê hương, về người yêu. Chính vì thế, bức tranh có vẻ đẹp mơ mộng, lí tưởng hóa và không thiếu sự hoài niệm.

Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện rõ sự nhớ nhung, khao khát quay về với thôn Vĩ Dạ, nơi mà mọi thứ đều gợi lên những kỷ niệm tươi đẹp. Sự mơ màng, luyến tiếc hiện lên qua cách mô tả thiên nhiên yên bình, hài hòa.

Câu 2: Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?

Khác biệt giữa khổ 1 và khổ 2: Ở khổ 1, bức tranh thiên nhiên là một bức tranh tươi sáng, yên bình, còn trong khổ 2, thiên nhiên trở nên u buồn, mờ mịt, có sự xuất hiện của dòng nước “buồn thiu” và hoa bắp lay động, tạo không khí ảm đạm. Hình ảnh “thuyền ai đậu bến sông trăng” gợi ra một không gian lãng mạn nhưng cũng rất mơ hồ, xa vắng.

Sự khác biệt đó cho biết gì về tâm trạng nhân vật trữ tình?: Sự chuyển từ tươi sáng sang u buồn này phản ánh tâm trạng mơ mộng, xa cách của nhân vật trữ tình. Dù yêu thương, nhớ nhung, nhưng người yêu hay quê hương lại ở quá xa vời vợi, không thể với tới. Tâm trạng của nhân vật trữ tình là sự kết hợp giữa khát khao và nỗi buồn sâu sắc.

Câu 3: Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.

Nhận xét về cách cấu tứ: Cấu tứ của bài thơ có sự chuyển biến rõ rệt, từ không gian tươi sáng của thôn Vĩ Dạ trong khổ 1 đến không gian u buồn, xa vắng trong khổ 2 và khổ 3. Mỗi khổ thơ như là một câu hỏi của nhân vật trữ tình, phản ánh những tâm trạng khác nhau của ông: từ sự khao khát, mong ước gặp gỡ đến sự xa cách, nhớ nhung và cả sự hoài nghi về tình yêu. Cách cấu tứ này làm nổi bật những cảm xúc lặng lẽ nhưng mạnh mẽ, gợi lên một không gian đầy ấn tượng.

Câu 4: Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”.

Nhận xét về bài Nhớ thương: Trong bài “Nhớ thương”, Hàn Mặc Tử sử dụng hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây” để khắc hoạ sự chia cách, cô đơn, tâm trạng nhớ nhung của người cung nữ. “Ngoài kia” là thế giới bên ngoài, tự do, còn “trong đây” là không gian tù túng, giam cầm, phản ánh rõ sự xa cách, bất lực của nhân vật. Cách đối lập này thể hiện sự giằng xé giữa khao khát tự do và hiện thực bi thương.

Câu 5: Nêu nhận xét của em về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ.

Nhận xét về yếu tố tượng trưng trong bài thơ: Trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ”, yếu tố tượng trưng rõ nét nhất là hình ảnh “trăng”. Trăng là một hình ảnh tượng trưng cho tình yêu, vẻ đẹp lãng mạn và sự mơ mộng. Đồng thời, trăng cũng gắn liền với sự cô đơn, xa vắng, như trong câu “Có chở trăng về kịp tối nay?”. Trăng xuất hiện như một sự kết nối vô hình giữa người yêu và người thơ, nhưng cũng nhắc nhở về sự không thể chạm tới, về nỗi nhớ mong vô hạn. Hình ảnh này không chỉ tô đậm cảm xúc yêu đương mà còn phản ánh tâm trạng lạc lõng, không trọn vẹn của nhân vật trữ tình.

Lưu ý: Nội dung hướng dẫn soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 chỉ mang tính chất tham khảo!

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ? Thời lượng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 11 phải đảm bảo yêu cầu gì?

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ? Thời lượng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 11 phải đảm bảo yêu cầu gì? (Hình từ Internet)

Thời lượng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 11 phải đảm bảo yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Nguyên tắc dạy thêm, học thêm…4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.

Như vậy, thời lượng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 11 phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm.

Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc dạy thêm?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc dạy thêm như sau:

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về dạy thêm, học thêm của địa phương.

– Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm cho các nhà trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thuộc phạm vi quản lí trên địa bàn.

– Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lí; xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt