Môn Ngữ văn lớp 12: Học sinh tham khảo mẫu đoạn văn so sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng chi tiết, mới nhất 2025?
So sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng chi tiết, mới nhất 2025?
Tìm hiểu chất thép ở bài thơ Lai Tân
Biểu hiện của chất thép ở bài thơ Lai Tân: – Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả một cách khách quan về cảnh nhà tù Lai Tân, mà thông qua đó đã khéo léo vạch trần sự mục ruỗng, bất tài, và vô trách nhiệm của bộ máy quan lại thời bấy giờ. – Câu thơ cuối với hình ảnh “đại thiên bằng” (ngài mây) chứa đựng sự mỉa mai sâu sắc, thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ nhưng không cần đến những lời lẽ gay gắt. – Chất thép trong bài thơ này nằm ở sự tỉnh táo và dũng cảm nhìn thẳng vào thực trạng xã hội, thể hiện tư tưởng đấu tranh chống lại bất công. Tại sao có chất thép? Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài thơ này trong hoàn cảnh bị giam cầm, nhưng không than vãn hay bi lụy. Thay vào đó, người dùng giọng điệu hóm hỉnh để phản ánh thực trạng, thể hiện bản lĩnh kiên cường, không bị khuất phục trước khó khăn. |
Tìm hiểu chất thép ở bài thơ Ngắm Trăng
Biểu hiện của chất thép ở bài thơ Ngắm Trăng: – Dù bị giam cầm trong cảnh tù đày khắc nghiệt, không rượu, không hoa, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn ung dung ngắm trăng và để tâm hồn bay bổng theo vẻ đẹp thiên nhiên. Điều này cho thấy một tinh thần bất khuất, không để hoàn cảnh làm lu mờ lý tưởng và tình yêu cái đẹp. – Câu thơ cuối “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ / Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” thể hiện sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên, vượt lên hoàn cảnh ngục tù, chứng minh rằng kẻ giam giữ chỉ có thể cầm tù thân thể, không thể trói buộc được tâm hồn. – Chất thép nằm ở chỗ, giữa chốn lao tù khắc nghiệt, Hồ Chí Minh vẫn giữ vững phong thái ung dung, lạc quan. Đó không chỉ là ý chí cá nhân mà còn là biểu hiện của một tâm hồn lớn, luôn hướng về tự do, ánh sáng, và cái đẹp. |
So sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng
Mẫu 1
Chất thép trong hai bài thơ Lai Tân và Ngắm trăng của Chủ tịch Hồ Chí Minh được biểu hiện qua ý chí kiên cường, tinh thần bất khuất vượt lên hoàn cảnh, nhưng mỗi bài lại mang phong cách và sắc thái riêng. Trong “Lai Tân,” chất thép được thể hiện qua giọng điệu mỉa mai, châm biếm, trực diện phê phán bộ máy quan liêu thối nát. Hình ảnh “đại thiên bằng” (ngài mây) là biểu tượng sắc bén, chỉ rõ sự vô trách nhiệm của quan lại. Tinh thần đấu tranh với cái xấu trong bài thơ này thể hiện sự sắc sảo, mạnh mẽ, đậm tính chiến đấu.
Ngược lại, chất thép trong “Ngắm trăng” lại mang vẻ trầm lắng, lãng mạn. Dù trong cảnh tù đày khắc nghiệt, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn giữ được tâm hồn thanh thản, hòa quyện với vẻ đẹp của thiên nhiên. Hình ảnh “người ngắm trăng” và “trăng nhòm khe cửa” thể hiện một tâm thế ung dung, vượt lên hoàn cảnh, khẳng định tinh thần tự do không gì trói buộc được. Chất thép ở đây mềm mại nhưng bền bỉ, ẩn sau sự ung dung, yêu đời.
Như vậy, nếu “Lai Tân” thể hiện chất thép qua sự đấu tranh trực diện, mạnh mẽ, thì “Ngắm trăng” khẳng định ý chí kiên cường qua tinh thần lạc quan, yêu cái đẹp. Hai bài thơ là sự hòa quyện giữa chất thép và chất tình, minh chứng cho phong thái ung dung, bất khuất của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
So sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng mẫu 2
Chất thép trong hai bài thơ “Lai Tân” và “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh tuy được thể hiện khác nhau nhưng đều phản ánh ý chí kiên cường và tinh thần bất khuất của một người chiến sĩ cách mạng. Trong “Lai Tân,” chất thép hiện lên qua sự châm biếm sắc sảo, trực diện vạch trần bộ máy quan liêu thối nát thời phong kiến Trung Hoa. Hình ảnh “đại thiên bằng” (ngài mây) là biểu tượng của sự trì trệ, thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ nhưng kín đáo, mang đậm tinh thần đấu tranh.
Ngược lại, chất thép trong “Ngắm trăng” được thể hiện qua phong thái lãng mạn, tinh thần vượt lên hoàn cảnh ngục tù khắc nghiệt. Dù thiếu thốn cả vật chất lẫn tự do, Hồ Chí Minh vẫn ung dung thưởng ngoạn vẻ đẹp của ánh trăng, thể hiện một tâm hồn trong sáng và một ý chí kiên cường không gì lay chuyển. Hình ảnh “người ngắm trăng” và “trăng nhòm khe cửa” tượng trưng cho sự tự do tinh thần vượt lên mọi giới hạn.
Hai bài thơ không chỉ khắc họa “chất thép” ở những khía cạnh khác nhau mà còn tôn vinh vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng. Đó là sự mạnh mẽ trong đấu tranh với cái xấu và cái ác, đồng thời là sự lạc quan, ung dung trước nghịch cảnh. Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ kiên cường mà còn là một thi nhân với tâm hồn thanh cao, luôn hướng về cái đẹp và lý tưởng cao cả. Hai bài thơ là minh chứng sống động cho tinh thần bất khuất của Người, mãi là nguồn cảm hứng lớn lao cho các thế hệ sau.
Lưu ý: Nội dung so sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng chỉ mang tính chất tham khảo!
So sánh chất thép ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng chi tiết, mới nhất 2025? Môn Ngữ văn lớp 12 học viết bao nhiêu tiết? (Hình từ Internet)
Môn Ngữ văn lớp 12 học viết bao nhiêu tiết?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT/BGDĐT có quy định giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Nhóm lớp |
Đọc |
Viết |
Nói và nghe |
Đánh giá định kì |
Từ lớp 1 đến lớp 3 |
khoảng 60% |
khoảng 25% |
khoảng 10% |
khoảng 5% |
Từ lớp 4 đến lớp 5 |
khoảng 63% |
khoảng 22% |
khoảng 10% |
khoảng 5% |
Từ lớp 6 đến lớp 9 |
khoảng 63% |
khoảng 22% |
khoảng 10% |
khoảng 5% |
Từ lớp 10 đến lớp 12 |
khoảng 60% |
khoảng 25% |
khoảng 10% |
khoảng 5% |
Như vậy, thời lượng học viết của môn Ngữ văn lớp 12 là khoảng 25% tổng số tiết học.
Thiết bị dạy học tối thiếu môn Ngữ văn thế nào?
Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT/BGDĐT thiết bị dạy học tối thiếu môn Ngữ văn như sau:
– Thiết bị dạy học tối thiểu của môn Ngữ văn là tủ sách tham khảo, có đủ các loại văn bản lớn là văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin; có đủ các hình thức sách truyện, sách truyện tranh.
– Trong mỗi loại văn bản lớn có đủ các tiểu loại: văn bản văn học gồm truyện, thơ, kịch, kí; văn bản nghị luận gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội; văn bản thông tin gồm văn bản thuyết minh và văn bản nhật dụng. Một số tranh ảnh như chân dung các nhà văn lớn có trong chương trình; tranh ảnh minh hoạ cho nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm lớn như Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Truyện Kiều, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn Độc lập,…
– Những trường có điều kiện cần nối mạng Internet, có máy tính, màn hình và máy chiếu (projector); trang bị thêm một số phần mềm dạy học tiếng Việt; các CD, video clip có nội dung giới thiệu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của đất nước, quê hương của các nhà văn (để dạy và học văn bản thuyết minh);
– Một số bộ phim hoạt hình, phim truyện được chuyển thể từ các tác phẩm văn học hoặc các CD, video clip ghi một số vở diễn từ các kịch bản văn học; các băng đĩa CD ghi bản nhạc được phổ từ các bài thơ đã chọn làm ngữ liệu dạy học hay một số văn bản đọc mở rộng, các cuộc giao lưu, nói chuyện chuyên đề của các nhà văn, nhà nghiên cứu, phê bình văn học; các sách giáo khoa Ngữ văn, sách văn học và các tài liệu giáo dục văn học dạng điện tử.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt