Phân tích bài thơ Bếp lửa ngắn gọn nhất? Các danh hiệu khen thưởng học sinh lớp 9?

Trong dòng chảy của nền văn học Việt Nam, có rất nhiều tác phẩm viết về tình cảm gia đình,...

Trong dòng chảy của nền văn học Việt Nam, có rất nhiều tác phẩm viết về tình cảm gia đình, nhưng Bếp lửa của Bằng Việt lại mang một màu sắc rất riêng. Được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang học tập ở Liên Xô, bài thơ là dòng hồi tưởng đầy xúc động của một người cháu về người bà kính yêu. Hình ảnh bếp lửa không chỉ là sợi dây kết nối ký ức mà còn mang giá trị biểu tượng thiêng liêng về tình bà cháu, về quê hương và những giá trị gia đình bền vững.

Ngay từ những câu thơ mở đầu, hình ảnh bếp lửa xuất hiện đầy ấm áp:

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”

Cách lặp lại từ “bếp lửa” không chỉ nhấn mạnh vai trò của nó trong đời sống mà còn tạo nên sự ám ảnh trong tâm trí nhân vật trữ tình. Bếp lửa là nơi bà thắp lên mỗi sớm mai, là nơi nuôi dưỡng cháu cả về thể chất lẫn tâm hồn. Hình ảnh ấy gợi lên sự ấm áp, chở che, đồng thời gắn liền với những tháng ngày gian khó mà người cháu đã cùng bà trải qua.

Bài thơ không chỉ đơn thuần là sự hồi tưởng mà còn là lời kể về tuổi thơ đầy thiếu thốn:

“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,

Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,

Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”

Trong ký ức của người cháu, những ngày tháng đói kém, khổ cực đã hằn sâu vào tâm trí. Mùi khói bếp gợi lên nỗi nhọc nhằn, khó khăn, nhưng đồng thời cũng làm bật lên hình ảnh người bà tảo tần, kiên cường, chịu thương chịu khó. Dù hoàn cảnh có khắc nghiệt, bà vẫn là điểm tựa vững chắc, là người bảo bọc cháu trong vòng tay ấm áp của tình yêu thương.

Hình ảnh bà không chỉ hiện lên qua những kỷ niệm thời thơ ấu mà còn qua những lời dạy bảo, những đức tính cao đẹp:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:”

Chiến tranh đi qua, để lại biết bao mất mát, nhưng bà không hề nao núng. Bà gồng gánh gia đình, che chở cháu, đồng thời giữ vững tinh thần lạc quan, truyền cho cháu nghị lực sống và niềm tin vào tương lai. Dù khó khăn chồng chất, bà vẫn nhắc nhở cháu không kể lể với bố mẹ ở chiến khu, thể hiện sự hy sinh âm thầm nhưng vô cùng lớn lao.

Không chỉ dừng lại ở việc tần tảo, chăm sóc cháu, bà còn là người truyền lửa:

“Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,

Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”

Bếp lửa không chỉ là nơi nấu cơm mà còn tượng trưng cho sự kiên trì, cho tình yêu thương bền bỉ. “Ngọn lửa” mà bà ủ sẵn không đơn thuần là ngọn lửa vật chất, mà còn là ngọn lửa của tình cảm, của niềm tin mà bà truyền lại cho cháu, giúp cháu trưởng thành và vững bước trong cuộc đời.

Giờ đây, khi đã đi xa, người cháu vẫn không nguôi nhớ về bà, về bếp lửa của những ngày thơ ấu:

*”Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?”*

Cuộc sống hiện đại với bao nhiêu thay đổi, với “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” nhưng tất cả những điều đó không thể xóa nhòa ký ức về bà, về bếp lửa quê hương. Câu hỏi cuối bài thơ vừa là lời nhắc nhở, vừa là sự khẳng định: dù có đi xa đến đâu, cháu vẫn luôn hướng về bà, về những gì thân thương nhất của tuổi thơ.

Bài thơ Bếp lửa là một bản hòa ca đẹp đẽ về tình bà cháu, về những kỷ niệm tuổi thơ không thể phai mờ. Bằng hình ảnh bếp lửa xuyên suốt tác phẩm, Bằng Việt đã khéo léo gợi lên một không gian ấm áp của tình thân, đồng thời khẳng định những giá trị bền vững của tình cảm gia đình. Với giọng thơ thủ thỉ, tâm tình cùng những hình ảnh giàu sức gợi, bài thơ không chỉ là lời tri ân đến những người bà, người mẹ Việt Nam mà còn là lời nhắn nhủ về tình yêu thương, lòng biết ơn và sự trân trọng những giá trị truyền thống.

Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt