Dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp những giai cấp bị trị ở Việt Nam là những giải cấp nào?
Những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp?
Trong thời kỳ thuộc địa của đế quốc Pháp, xã hội Việt Nam bị áp bức và bóc lột nặng nề, và những giai cấp bị trị ở Việt Nam bao gồm:
– Công nhân: Những người lao động mới xuất hiện trong các xí nghiệp, nhà máy do thực dân Pháp xây dựng, phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, với mức lương thấp và không có quyền lợi cơ bản. Họ luôn chịu áp lực từ quy định lao động khắc nghiệt và bị bóc lột để tạo ra lợi nhuận cho thực dân.
– Nông dân: Chiếm đa số dân cư, nông dân phải gánh chịu gánh nặng thuế khóa, lệ phí và nhiều hình thức bóc lột khác. Họ bị buộc nhường bỏ phần lớn sản phẩm lao động cho chế độ thực dân, dẫn đến cảnh nghèo đói, đói khát và cuộc sống khó khăn.
– Tiểu tư sản: Đây là tầng lớp các doanh nghiệp nhỏ, tiểu thương và những nghề thủ công truyền thống. Dưới sức ép của chủ nghĩa tư bản thuộc địa, không gian kinh doanh của họ ngày càng bị thu hẹp và gặp nhiều khó khăn cạnh tranh, dẫn đến sự bấp bênh về kinh tế.
– Tư sản dân tộc: Là tầng lớp doanh nhân, những người khởi nghiệp và phát triển các hoạt động kinh tế nhằm hiện đại hóa đất nước, nhưng lại phải đối mặt với sự đàn áp và cạnh tranh không lành mạnh từ phía đế quốc. Họ gặp nhiều rào cản trong việc phát triển kinh doanh do chính sách phân chia không công bằng của thực dân.
– Địa chủ vừa và nhỏ: Mặc dù sở hữu đất đai và có một phần quyền lực kinh tế truyền thống, nhưng địa chủ vừa và nhỏ cũng không thoát khỏi sự bóc lột. Đất đai của họ thường bị định giá thấp, quản lý chặt chẽ bởi các chính sách đất đai của đế quốc, làm giảm khả năng phát triển kinh tế của họ.
Những giai cấp bị trị ở Việt Nam chịu đựng sự áp bức từ chế độ thực dân, góp phần tạo nên mâu thuẫn xã hội sâu sắc và trở thành nguồn động lực cho các phong trào đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.
Trên đây là nội dung tham khảo những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp.
Những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp? (Hình từ Internet)
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên môn Lịch sử lớp 12 là gì?
Tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, giáo viên môn Lịch sử lớp 12 phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Môn Lịch sử lớp 12 học bao nhiêu tiết?
Tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định thời lượng cho mỗi lớp học là 105 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Trong đó, thời lượng dành cho các chủ đề của nội dung cốt lõi là 70 tiết. Dự kiến tỉ lệ % thời lượng dành cho mỗi mạch nội dung như sau:
Mạch nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP |
|||
– Lịch sử và Sử học |
8% |
||
– Vai trò của Sử học |
8% |
||
LỊCH SỬ THẾ GIỚI |
|||
– Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại |
10% |
||
– Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới |
10% |
||
– Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản |
10% |
||
– Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội |
10% |
||
– Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh |
8% |
||
– Quá trình phát triển kinh tế – xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến nay |
7% |
||
– Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay |
7% |
||
LỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á |
|||
– Văn minh Đông Nam Á |
8% |
||
– Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á |
8% |
||
– ASEAN: Những chặng đường lịch sử |
8% |
||
LỊCH SỬ VIỆT NAM |
|||
– Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) |
16% |
||
– Cộng đồng các dân tộc Việt Nam |
10% |
||
– Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) |
12% |
||
– Làng xã Việt Nam trong lịch sử |
10% |
||
– Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) |
12% |
||
– Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông |
8% |
||
– Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng Tám năm 1945 đến nay) |
12% |
||
– Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay |
10% |
||
– Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam |
10% |
||
– Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam |
8% |
||
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ |
10% |
10% |
10% |
THỰC HÀNH LỊCH SỬ |
20% |
20% |
20% |
Thời lượng dành cho các chuyên đề học tập là 35 tiết. Dự kiến số tiết của các chuyên đề học tập (bao gồm cả kiểm tra, đánh giá) như sau:
Mạch nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP |
|||
Chuyên đề 10.1: Các lĩnh vực của Sử học |
10 |
||
CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ |
|||
Chuyên đề 10.2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam |
15 |
||
Chuyên đề 11.1: Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt Nam |
15 |
||
Chuyên đề 12.1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam |
15 |
||
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC |
|||
Chuyên đề 10.3: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sử |
10 |
||
Chuyên đề 11.2: Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ XX |
10 |
||
Chuyên đề 11.3: Danh nhân trong lịch sử Việt Nam |
10 |
||
Chuyên đề 12.2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay |
10 |
||
Chuyên đề 12.3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam |
10 |
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.