Ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào? Diễn biến cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ? Vì sao học sinh phải học môn Lịch sử?

Tìm hiểu lịch sử ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào, diễn biến chính của cuộc khởi...



Tìm hiểu lịch sử ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào, diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa như thế nào?






Ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào? Diễn biến cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ?

Cùng tìm hiểu Ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào dưới đây:

Nam Kỳ Khởi Nghĩa nổ ra vào ngày 23 tháng 11 năm 1940, cách đây 85 năm (tính đến 2025).

Nam kỳ khởi nghĩa là cuộc khởi nghĩa do Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, nhằm chống lại ách thống trị của thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa bùng nổ trên phạm vi rộng ở nhiều tỉnh Nam Kỳ, như Gia Định, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Chợ Lớn, Tây Ninh…

Mặc dù thất bại, Nam Kỳ Khởi Nghĩa vẫn có ý nghĩa quan trọng, thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Nam Bộ và là một trong những tiền đề quan trọng cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ

Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ diễn ra trong bối cảnh thế giới đang chìm trong Thế chiến thứ hai, thực dân Pháp suy yếu do bị Đức chiếm đóng, còn tại Đông Dương, chính quyền Pháp bị Nhật kiểm soát. Nhân cơ hội đó, Xứ ủy Nam Kỳ quyết định phát động khởi nghĩa, nhưng do bị lộ kế hoạch, cuộc khởi nghĩa gặp nhiều khó khăn ngay từ đầu.

Ban đầu, kế hoạch khởi nghĩa được ấn định vào đêm 22 rạng sáng 23/11/1940. Tuy nhiên, trước đó vài ngày, kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp tăng cường đàn áp, bắt bớ hàng loạt cán bộ cách mạng. Bất chấp khó khăn, một số địa phương vẫn tiến hành khởi nghĩa theo kế hoạch.

Cuộc khởi nghĩa Nam kỳ diễn ra vào ngày 23/11/1940:

– tại Mỹ Tho và Vĩnh Long: Đây là hai nơi nổ ra khởi nghĩa mạnh nhất. Nghĩa quân tấn công các đồn lính Pháp, phá hủy nhiều công trình của địch. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.

– Tại Gia Định, Chợ Lớn, Tây Ninh, Biên Hòa, Bạc Liêu: Các cuộc nổi dậy diễn ra nhưng do lực lượng còn yếu, trang bị vũ khí thô sơ nên nhanh chóng bị quân Pháp đàn áp.

– Tại Sài Gòn, do lực lượng quân sự Pháp còn rất mạnh, cuộc khởi nghĩa không bùng nổ được.

Sau ngày 23/11/1940: Thực dân Pháp nhanh chóng phản công, đàn áp dữ dội. Chúng huy động quân đội, máy bay, tàu chiến trấn áp nghĩa quân. Nhiều làng bị đốt phá, hàng nghìn người bị bắt, tra tấn và xử tử. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt hoàn toàn sau khoảng một tháng.

Trên đây là nội dung tham khảo ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào!

Ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào? Diễn biến cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ? Vì sao học sinh phải học môn Lịch sử?

Ngày nam kỳ khởi nghĩa là ngày nào? Diễn biến cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ? Vì sao học sinh phải học môn Lịch sử? (Hình từ Internet)

Vì sao học sinh phải học môn Lịch sử?

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định học sinh phải học môn lịch sử là vì:

– Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.

– Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.

– Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.

– Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,…

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Lịch sử?

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Lịch sử như sau:

Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Các biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau:

Thành phần năng lực

Biểu hiện

TÌM HIỂU LỊCH SỬ

– Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.

– Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.

NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ

– Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.

– Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.

VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC

Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.




Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt