Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc? Các quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử là gì?
Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc?
Không quân: Đây là lực lượng chủ chốt và được Mỹ sử dụng rất mạnh. Không quân Mỹ đã tiến hành các cuộc oanh tạc ác liệt vào các mục tiêu quân sự, cơ sở hạ tầng, và cả khu dân cư ở miền Bắc. Họ sử dụng nhiều loại máy bay hiện đại, từ máy bay chiến đấu đến máy bay B-52
Hải quân: Hải quân Mỹ cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến tranh phá hoại. Các tàu sân bay và tàu khu trục của Mỹ đã được điều động đến vùng biển Việt Nam để hỗ trợ không quân, đồng thời bắn phá các mục tiêu ven biển.
*Dưới đây là một số thông tin chi tiết về Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc mà các bạn học sinh có thể tham khảo nhé!
Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc? Mục tiêu của các cuộc tấn công: Phá hủy cơ sở vật chất: Mỹ nhắm vào các nhà máy, cầu cống, đường sá, sân bay… nhằm làm tê liệt nền kinh tế và giao thông vận tải của miền Bắc. Giết hại dân thường: Các cuộc oanh tạc đã gây ra những tổn thất lớn về người và của, khiến hàng vạn người dân vô tội thiệt mạng hoặc bị thương. Gây hoang mang dư luận: Mỹ muốn gây ra tâm lý hoang mang, sợ hãi trong nhân dân miền Bắc, nhằm làm suy yếu ý chí kháng chiến của họ. Kết quả: Mặc dù gây ra những tổn thất lớn cho miền Bắc, nhưng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ đã thất bại hoàn toàn. Ý chí quyết tâm của nhân dân ta không bị khuất phục, mà còn càng thêm quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược. Những bài học rút ra: Chiến tranh phá hoại của Mỹ đã để lại những hậu quả nặng nề cho nhân dân Việt Nam. Ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam đã giúp chúng ta chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. |
*Lưu ý: thông tin về Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc chỉ mang tính chất tham khảo./.
Mĩ sử dụng những lực lượng chủ yếu nào để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc? Các quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử là gì? (Hình từ Internet)
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh như thế nào?
Căn cứ theo Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định về mục tiêu chương trình môn Lịch sử như sau:
– Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại;
– Giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Các quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử là gì?
Căn cứ theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định chương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh tổng cộng 05 quan điểm sau:
(1) Khoa học, hiện đại
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Cụ thể:
– Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam;
– Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử;
– Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện;
– Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn.
(2) Hệ thống, cơ bản
Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể:
– Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;
– Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới…);
– Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam.
(3) Thực hành, thực tiễn
Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể:
– Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;
– Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;…;
– Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới.
(4) Dân tộc, nhân văn
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thể:
– Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia – dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc;
– Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác;
– Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn minh.
(5) Mở, liên thông
Chương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thể:
– Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,…;
– Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử;
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt