Nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám được miêu tả theo những mẫu nào? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Ngữ văn ra sao?
Mẫu bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám?
Dưới đây là 03 mẫu bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám như sau:
Bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám – Mẫu 1
Tấm là một trong những nhân vật tiêu biểu trong truyện cổ tích dân gian Việt Nam, mang đầy đủ những đặc điểm của người con gái hiền lành, chịu thương, chịu khó nhưng cũng đầy nghị lực, thông minh và mạnh mẽ. Dù bị cuộc sống đối xử bất công, Tấm vẫn không bao giờ từ bỏ ước mơ và luôn chiến đấu để đạt được hạnh phúc. Tấm là cô gái mồ côi, sống với người mẹ kế độc ác và người em cùng cha khác mẹ là Cám. Từ nhỏ, cô phải làm việc vất vả trong nhà, làm đủ mọi công việc từ chăn bò, giặt giũ cho đến nấu nướng. Dù hoàn cảnh khó khăn, Tấm vẫn luôn hiền lành, nhẫn nại và chăm chỉ. Cô thường phải cam chịu mọi sự đối xử tồi tệ từ mẹ kế và Cám. Tuy nhiên, với tính cách lương thiện, Tấm không hề oán trách mà vẫn hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Một trong những đặc điểm nổi bật của Tấm chính là sự thông minh và tài năng. Khi cô được hoàng hậu yêu quý, Tấm không chỉ dùng sắc đẹp mà còn là sự thông minh của mình để giúp đỡ mọi người. Bằng cách lén lút vào cung, Tấm đã giúp đỡ mọi người, kể cả trong những tình huống khó khăn. Cô cũng là người có lòng nhân hậu, dù bị Cám đối xử tệ bạc, cô vẫn không trả thù mà chỉ mong cho Cám hiểu ra lỗi lầm của mình. Tấm còn là một cô gái kiên cường, dù trải qua biết bao đau khổ và khó khăn, cô không bao giờ từ bỏ hy vọng. Từ việc phải sống trong hoàn cảnh nghèo khó đến việc bị mẹ kế ghen ghét và tìm cách hãm hại, Tấm luôn tìm cách vượt qua và vươn lên. Chính vì vậy, Tấm là hình mẫu của sự nhẫn nại và kiên cường, một tấm gương sáng về lòng kiên trì và niềm tin vào cuộc sống. Mặc dù phải trải qua nhiều thử thách và đau khổ, Tấm vẫn giữ vững được phẩm hạnh của mình. Hình ảnh Tấm trong truyện Tấm Cám là hình mẫu của người con gái hiền hậu, kiên cường và đầy lòng nhân hậu, xứng đáng là một biểu tượng trong văn hóa dân gian Việt Nam. |
Bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám – Mẫu 2
Tấm là một cô gái hiền lành, ngoan ngoãn và chịu thương chịu khó, là nhân vật trung tâm của câu chuyện Tấm Cám trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam. Với những phẩm chất đáng quý, Tấm không chỉ là hình mẫu của người con gái truyền thống, mà còn là biểu tượng của lòng nhân hậu và sự kiên cường, bất khuất trước những nghịch cảnh. Tấm sinh ra trong gia đình nghèo khó, mồ côi cha mẹ, phải sống cùng mẹ kế độc ác và cô em gái cùng cha khác mẹ là Cám. Tuy bị đối xử tàn nhẫn, cô vẫn luôn là một cô gái hiền lành, chăm chỉ làm việc. Mỗi ngày, Tấm phải làm việc nặng nhọc từ sáng đến tối, chăn bò, giặt giũ, nấu nướng, làm tất cả mọi công việc trong nhà, nhưng cô không hề than vãn. Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, Tấm vẫn luôn giữ thái độ khiêm nhường, cam chịu và không oán trách ai. Tấm không chỉ đẹp về ngoại hình mà còn là người rất thông minh và có tài. Khi cô được hoàng tử để ý, Tấm không chỉ nổi bật bởi vẻ đẹp dịu dàng, mà còn bởi sự hiểu biết, khéo léo trong cách ứng xử. Cô còn có tấm lòng nhân hậu, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác, mặc dù bản thân phải chịu đựng nhiều gian truân. Tấm cũng là người biết nhìn nhận và biết tha thứ. Sau khi phải chịu nhiều đau khổ vì sự đố kỵ của mẹ kế và Cám, Tấm vẫn không hề có ý định trả thù mà chỉ mong cho tất cả mọi chuyện qua đi và tìm lại hạnh phúc cho riêng mình. Đặc biệt, Tấm là một hình mẫu của sự kiên cường. Trong suốt câu chuyện, dù phải trải qua bao nhiêu lần biến hình, từ cô gái bị mẹ kế hại chết rồi bị biến thành chim vàng anh, đến khi được tái sinh và tìm lại hạnh phúc bên hoàng tử, Tấm luôn giữ vững niềm tin vào công lý và không bao giờ từ bỏ. Mặc dù bị dồn vào hoàn cảnh khó khăn, Tấm luôn kiên trì và cuối cùng, nhờ sự giúp đỡ của những điều kỳ diệu, cô đã vượt qua tất cả và chiến thắng. Tấm là nhân vật không chỉ đại diện cho phẩm hạnh của con người mà còn thể hiện sức mạnh nội tâm của người phụ nữ. Qua nhân vật Tấm, câu chuyện truyền tải một thông điệp sâu sắc về sự chịu đựng, lòng kiên nhẫn và niềm tin vào cuộc sống, dạy cho chúng ta rằng dù cuộc sống có gian nan, chỉ cần giữ được sự ngay thẳng và lương thiện, hạnh phúc sẽ luôn mỉm cười. |
Bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám – Mẫu 3
Tấm là một cô gái nhân hậu, hiền lành và kiên cường, một trong những nhân vật nổi bật trong truyện cổ tích Tấm Cám. Dù cuộc sống của cô đầy rẫy khó khăn và gian truân, Tấm luôn thể hiện phẩm chất đáng quý của mình, là hình mẫu của người phụ nữ truyền thống trong xã hội Việt Nam. Ngay từ khi còn nhỏ, Tấm đã phải sống trong một hoàn cảnh không mấy tốt đẹp. Mồ côi cha mẹ, cô sống với mẹ kế và người em cùng cha khác mẹ là Cám. Dù bị mẹ kế đối xử tồi tệ, Tấm vẫn luôn cố gắng làm việc chăm chỉ, từ chăn bò, giặt giũ đến nấu nướng. Mỗi ngày trôi qua, Tấm đều cam chịu những lời nói cay nghiệt và công việc vất vả mà không một lời than vãn. Tấm là người con gái điển hình với tính cách hiền lành, chịu thương, chịu khó và luôn nghĩ cho người khác. Không chỉ có vẻ đẹp dịu dàng, Tấm còn là người thông minh, tài giỏi. Cô biết cách đối phó với mọi khó khăn và thử thách mà cuộc sống đưa đến. Đặc biệt, dù bị mẹ kế và Cám hãm hại, Tấm vẫn không hề từ bỏ. Cô luôn tìm cách để vượt qua những thử thách đó, từ việc hóa thân thành chim vàng anh, đến việc tìm lại chiếc yếm và đôi giày mất tích. Tấm không chỉ có sự kiên nhẫn, mà còn có lòng dũng cảm để đối diện với những thế lực xấu xa đang tìm cách hủy hoại mình. Sự kiên cường của Tấm thể hiện rõ nhất qua hành trình tìm lại hạnh phúc của cô. Mặc dù trải qua nhiều thử thách, từ cái chết oan uổng đến việc bị hóa thành động vật, Tấm không hề nản chí. Cô luôn tin rằng công lý sẽ chiến thắng, và cuối cùng, cô đã được đoàn tụ với hoàng tử và sống một cuộc sống hạnh phúc. Hình ảnh Tấm vượt qua mọi gian khổ và trở về với hạnh phúc là một biểu tượng mạnh mẽ cho lòng kiên cường và sự chiến đấu không ngừng nghỉ của con người trước nghịch cảnh. Qua hình tượng nhân vật Tấm, truyện cổ tích Tấm Cám không chỉ ca ngợi phẩm hạnh của người phụ nữ Việt Nam, mà còn truyền tải thông điệp về lòng kiên nhẫn, lòng nhân hậu và sự mạnh mẽ trong cuộc sống. Dù gặp phải bao nhiêu thử thách, chỉ cần giữ vững niềm tin và sự lương thiện, hạnh phúc cuối cùng sẽ thuộc về những ai xứng đáng. |
Lưu ý: Mẫu bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám chỉ mang tính tham khảo!
Mẫu bài văn tả nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Ngữ văn ra sao? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Ngữ văn ra sao?
Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định cụ thể về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Ngữ văn như sau:
Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
– Năng lực ngôn ngữ
+ Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
+ Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
+ Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
+ Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
+ Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
+ Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
– Năng lực văn học
+ Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
+ Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
+ Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở
– Năng lực ngôn ngữ
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
+ Ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
+ Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm; viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn. Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
+ Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,… để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
+ Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
– Năng lực văn học
+ Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
+ Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
+ Ở lớp 8 và lớp 9: hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học phổ thông
– Năng lực ngôn ngữ
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
+ Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
+ Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
– Năng lực văn học
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học; nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh tiểu học phát triển những gì?
Theo mục tiêu đề ra tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh tiểu học phát triển những vấn đề sau:
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.