Kinh tế tri thức là gì? Đặc điểm của kinh tế tri thức ra sao? Tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức?

Khái niệm kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức có đặc điểm ra sao? Tiền...



Khái niệm kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức có đặc điểm ra sao? Tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức như thế nào?







Kinh tế tri thức là gì?

Kinh tế tri thức (Knowledge Economy) là nền kinh tế trong đó tri thức, thông tin và công nghệ đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra giá trị, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển xã hội. Thay vì chỉ dựa vào các nguồn lực truyền thống như lao động phổ thông, tài nguyên thiên nhiên hay vốn đầu tư, kinh tế tri thức tập trung vào việc khai thác, ứng dụng tri thức và đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao.

(1) Đặc điểm của kinh tế tri thức như sau:

– Tri thức là nguồn lực chính: Trong nền kinh tế tri thức, tài sản quan trọng nhất không phải là đất đai, nguyên liệu hay lao động phổ thông mà là tri thức, kỹ năng và sáng tạo của con người.

– Ứng dụng công nghệ cao: Công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn (Big Data) và tự động hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ và tối ưu hóa sản xuất.

– Đổi mới sáng tạo liên tục: Doanh nghiệp và quốc gia phát triển dựa trên nghiên cứu, sáng tạo và cải tiến không ngừng để duy trì lợi thế cạnh tranh.

– Giá trị gia tăng cao: Sản phẩm trong nền kinh tế tri thức không chỉ dựa vào vật chất mà còn vào giá trị trí tuệ, thiết kế và sáng tạo, ví dụ như phần mềm, dịch vụ tài chính, nghiên cứu khoa học, y học công nghệ cao.

– Toàn cầu hóa và kết nối: Kinh tế tri thức giúp kết nối toàn cầu thông qua mạng lưới thông tin, internet, thương mại điện tử và hợp tác nghiên cứu quốc tế.

(2) Ví dụ về nền kinh tế tri thức

+ Các công ty công nghệ như Google, Microsoft, Apple, Tesla sử dụng tri thức để phát triển sản phẩm phần mềm, trí tuệ nhân tạo, công nghệ cao.

+ Ngành y tế ứng dụng công nghệ gen, trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán và điều trị bệnh.

+ Giáo dục trực tuyến, nền tảng học tập số như Coursera, Udemy, giúp tri thức được lan tỏa rộng rãi.

+ Ngành tài chính sử dụng công nghệ blockchain và dữ liệu lớn để tối ưu hóa giao dịch và phân tích thị trường.

Kinh tế tri thức là xu hướng tất yếu của thế giới hiện đại, nơi mà con người không chỉ sử dụng tri thức để làm việc mà còn sáng tạo ra giá trị mới. Việc đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu khoa học và công nghệ là chìa khóa giúp các quốc gia, doanh nghiệp và cá nhân thành công trong thời đại này.

Kinh tế tri thức là gì?

Kinh tế tri thức là gì? (Hình ảnh từ Internet)

Tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức là một trong những chính sách của nhà nước nhằm phát triển khoa học và công nghệ?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 có quy định như sau:

Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệNhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:1. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức;3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm;4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ;5. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;6. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;7. Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ;8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.

Như vậy, tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức là một trong những quốc sách hàng đầu của nhà nước nhằm bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ.

Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 109/2022/NĐ-CP thì nội dung và kế hoạch khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học như sau:

– Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

+ Nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm chương trình, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác;

+ Sở hữu trí tuệ; ứng dụng và chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ; sản xuất kinh doanh;

+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giảng viên về nghiên cứu khoa học;

+ Dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm liên ngành và chuyên ngành, dự án nâng cấp tạp chí khoa học, dự án sửa chữa, mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc, số hóa thư viện, hạ tầng thông tin;

+ Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên theo học chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học), nghiên cứu viên, viên chức trong cơ sở giáo dục đại học công lập và cán bộ cơ hữu, giảng viên cơ hữu trong cơ sở giáo dục đại học tư thục (sau đây gọi chung là giảng viên);

+ Hợp tác khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

+ Thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

+ Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên, người học, các tổ chức, cá nhân liên quan; thành lập, thúc đẩy hoạt động của các trung tâm đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ;

+ Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ;

+ Các nội dung hoạt động khoa học và công nghệ khác có liên quan.

* Cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ dài hạn, hằng năm theo nội dung khoa học và công nghệ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 109/2022/NĐ-CP và trên cơ sở chiến lược phát triển của đơn vị;

Mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế để đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt