Hoàn cảnh và ý nghĩa của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do? Mạch nội dung môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Cho biết...



Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Cho biết hoàn cảnh và ý nghĩa đối với việc xác định đường lối lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?






Hoàn cảnh và ý nghĩa của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do?

1. Hoàn cảnh ra đời của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do

Lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do được Chủ tịch Hồ Chí Minh viết năm 1966 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt nhất, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân đánh phá hòng đưa miền Bắc quay trở lại thời kỳ đồ đá.

2. Ý nghĩa của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do đối với việc xác định đường lối lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

2.1. Khẳng định chân lý lịch sử và giá trị cốt lõi của dân tộc

Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một tuyên ngôn chính trị mà còn là một chân lý bất hủ, thể hiện tinh thần yêu nước và khát vọng tự do của dân tộc Việt Nam. Nó khẳng định rằng dù kẻ thù có mạnh đến đâu, có nhiều vũ khí và tiền bạc đến đâu cũng không thể chiến thắng một dân tộc có chính nghĩa, có tinh thần kiên cường và ý chí bất khuất. Cái chính nghĩa phải thắng cái phi nghĩa, cái thiện phải thắng cái ác, nền văn minh phải chiến thắng bạo tàn.

Hòa bình không chỉ là mong muốn của riêng dân tộc Việt Nam mà là của toàn nhân loại. Nhưng đó phải là hòa bình chân chính, hòa bình trong độc lập và tự do. Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng không có nền hòa bình nào thực sự có ý nghĩa nếu dân tộc còn bị áp bức, nô dịch. Đây chính là tư tưởng xuyên suốt trong đường lối lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng ta.

Xem thêm:  Nội dung thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục từ 10/02/2025 như thế nào?

2.2. Lời hiệu triệu thiêng liêng, quy tụ sức mạnh toàn dân tộc

Lời kêu gọi của Bác được đưa ra vào thời điểm quyết liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, khi Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc và đưa quân trực tiếp vào miền Nam. Nó có ý nghĩa như một cuộc vận động lớn, tạo sự thống nhất trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, củng cố ý chí quyết tâm đánh Mỹ đến cùng.

Lời của Bác đã trở thành ngọn cờ tập hợp sức mạnh dân tộc, động viên hàng triệu con người từ miền xuôi đến miền ngược, từ nông dân, công nhân, trí thức đến chiến sĩ ngoài mặt trận. Câu nói của Người:

“Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.”

đã trở thành lời hiệu triệu mạnh mẽ, thôi thúc cả dân tộc tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.

2.3. Củng cố đường lối kháng chiến toàn diện, kết hợp quân sự, chính trị, ngoại giao

Lời kêu gọi của Bác không chỉ thể hiện ý chí kiên cường mà còn định hướng chiến lược kháng chiến của Đảng ta: không chờ đợi, không trông chờ vào sự giúp đỡ của nước ngoài, mà phải tự lực, tự cường, tự giải phóng mình. Tư tưởng này đã chi phối đường lối kháng chiến chống Mỹ, trong đó Việt Nam vừa tiến hành đấu tranh vũ trang mạnh mẽ, vừa đẩy mạnh đấu tranh chính trị, binh vận và ngoại giao.

Xem thêm:  Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện sự tích cây thì là với những chi tiết sáng tạo môn Tiếng Việt lớp 5? Phương pháp dạy đọc lớp 5 thế nào?

– Trên mặt trận quân sự, Quân giải phóng miền Nam và Quân đội Nhân dân Việt Nam liên tiếp đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ, từ “Chiến tranh đặc biệt” đến “Việt Nam hóa chiến tranh”.

– Trên mặt trận chính trị, phong trào đấu tranh đô thị, đấu tranh của nhân dân miền Nam và sự hậu thuẫn của miền Bắc đã tạo áp lực lớn đối với chính quyền Sài Gòn và Mỹ.

– Trên mặt trận ngoại giao, tư tưởng về độc lập, tự do đã được Đảng ta sử dụng như một nền tảng để đấu tranh trên bàn đàm phán, dẫn đến Hiệp định Paris năm 1973, buộc Mỹ phải rút quân khỏi miền Nam.

Hoàn cảnh và ý nghĩa của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do? Mạch nội dung môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?

Hoàn cảnh và ý nghĩa của lời kêu gọi Không có gì quý hơn độc lập tự do? Mạch nội dung môn Lịch sử lớp 12 như thế nào? (Hình từ Internet)

Mạch nội dung môn Lịch sử lớp 12 như thế nào?

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Thời lượng cho mỗi lớp học là 105 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Trong đó, thời lượng dành cho các chủ đề của nội dung cốt lõi là 70 tiết. Dự kiến tỉ lệ % thời lượng dành cho mỗi mạch nội dung như sau:

Mạch nội dung

Lớp 12

CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

– Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh

8%

– Quá trình phát triển kinh tế – xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến nay

7%

– Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay

7%

LỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á

– Văn minh Đông Nam Á

– ASEAN: Những chặng đường lịch sử

8%

LỊCH SỬ VIỆT NAM

– Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng Tám năm 1945 đến nay)

12%

– Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

10%

– Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam

10%

– Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam

8%

ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ

10%

THỰC HÀNH LỊCH SỬ

20%

Xem thêm:  Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 của học sinh?

Thời lượng dành cho các chuyên đề học tập là 35 tiết. Dự kiến số tiết của các chuyên đề học tập (bao gồm cả kiểm tra, đánh giá) như sau:

Mạch nội dung

Lớp 12

CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ

Chuyên đề 12.1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam

15

CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC

Chuyên đề 12.2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay

10

Chuyên đề 12.3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam

10

Thiết bị dạy học môn Lịch sử?

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thiết bị dạy học môn Lịch sử bao gồm như sau:

– Sử dụng thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực.

– Cơ sở giáo dục cần có các thiết bị dạy học tối thiểu như: hệ thống bản đồ (bản đồ thế giới, bản đồ các châu lục, bản đồ Đông Nam Á và Việt Nam); tranh ảnh lịch sử, sa bàn, sơ đồ, biểu đồ với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như máy tính, đèn chiếu, máy chiếu, tivi, radio, video, các loại băng đĩa,…

– Lịch sử là môn học có hệ thống kiến thức thuộc về quá khứ, học sinh không thể trực tiếp quan sát. Công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ việc tái hiện lịch sử thông qua các phim tài liệu, nguồn sử liệu, hình ảnh, video,… Giáo viên cần khai thác, sử dụng các chức năng cơ bản của Internet và các phần mềm tin học để đưa vào bài giảng các hình ảnh, âm thanh, tư liệu lịch sử,… góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, truyền cảm hứng để học sinh yêu thích môn Lịch sử.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt