Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Yêu cầu thiết bị dạy học tối thiểu môn Lịch sử và Địa lí lớp 6?

Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt...



Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?






Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?

Hai bà Trưng khởi nghĩa năm 40 sau Công nguyên, đánh dấu lần đầu tiên nhân dân Việt Nam đứng lên chống lại ách đô hộ phương Bắc và giành lại độc lập dân tộc.

Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Bối cảnh lịch sử Hai bà Trưng khởi nghĩa là vào đầu Công nguyên, nước ta chịu sự thống trị của nhà Đông Hán. Dưới quyền cai trị của Thái thú Tô Định, nhân dân Giao Chỉ và các vùng lân cận bị bóc lột nặng nề, chịu cảnh sưu cao thuế nặng và đồng hóa văn hóa. Đặc biệt, các hào trưởng địa phương cũng bị chèn ép, quyền lực suy giảm.

Trưng Trắc, con gái một Lạc tướng ở huyện Mê Linh, kết hôn với Thi Sách, một thủ lĩnh huyện Chu Diên. Do nhận thấy hai vợ chồng Trưng Trắc có tiềm năng chống đối, Tô Định đã sát hại Thi Sách nhằm răn đe. Điều này làm bùng lên lòng căm phẫn, trở thành ngòi nổ khiến Hai Bà Trưng quyết định khởi nghĩa để trả thù chồng và giành lại giang sơn.

Diễn biến cuộc khởi nghĩa hai Bà Trưng như sau:

– Tháng 3 năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa tại Hát Môn (Mê Linh, Hà Nội ngày nay), kêu gọi hào kiệt khắp nơi hưởng ứng.

– Nghĩa quân nhanh chóng lớn mạnh, chỉ trong thời gian ngắn đã đánh chiếm hơn 65 thành trì, giải phóng toàn bộ Giao Châu.

– Thái thú Tô Định hoảng sợ bỏ trốn, chính quyền đô hộ của nhà Hán tại nước ta sụp đổ.

– Sau khi giành thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi, xưng là Trưng Vương, thiết lập triều đình độc lập, đóng đô tại Mê Linh.

Kết quả và ý nghĩa

– Cuộc khởi nghĩa giúp nước ta giành lại quyền tự chủ trong gần 3 năm (40 – 43 SCN).

– Năm 42 SCN, Hoàng đế Hán Quang Vũ phái Mã Viện cầm đại quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa.

– Năm 43 SCN, do lực lượng chênh lệch, nghĩa quân thất bại tại Cẩm Khê. Hai Bà Trưng tuẫn tiết, chấm dứt thời kỳ độc lập ngắn ngủi.

– Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam, mở đầu truyền thống đấu tranh giành độc lập, trở thành biểu tượng cho lòng yêu nước và sức mạnh của phụ nữ Việt Nam.

– Mặc dù thất bại, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã để lại bài học lớn về lòng yêu nước, khẳng định tinh thần kiên cường và ý chí giành tự do của dân tộc Việt Nam trước ách đô hộ ngoại bang.

Trên đây là nội dung tham khảo Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng!

Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Yêu cầu thiết bị dạy học tối thiểu môn Lịch sử và Địa lí lớp 6?

Hai bà Trưng khởi nghĩa năm nào? Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Yêu cầu thiết bị dạy học tối thiểu môn Lịch sử và Địa lí lớp 6? (Hình từ Internet)

Yêu cầu thiết bị dạy học tối thiểu môn Lịch sử và Địa lí lớp 6?

Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu thiết bị dạy học tối thiểu môn Lịch sử và Địa lí nói chung và lớp 6 nói riêng như sau:

– Các bản đồ giáo khoa treo tường (về thế giới, các khu vực, Việt Nam) phù hợp với nội dung từng chủ đề của từng lớp học và phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh;

– Các tập Atlat địa lí tự nhiên đại cương, Atlat địa lí các châu lục và Atlat địa lí Việt Nam, tập bản đồ lịch sử;

– Mô hình hiện vật, tranh lịch sử, ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử,…;

– Các mẫu vật về tự nhiên;

– Các tranh ảnh (in trên giấy, hình digital tĩnh và động), các sơ đồ, lược đồ, các video clip được biên tập cho mục đích giáo dục, phù hợp với nội dung của từng chủ đề;

– Các phiếu học tập có các nguồn sử liệu; Các tờ bài tập (bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ);

– Các dụng cụ, thiết bị thông thường để quan sát tự nhiên (địa bàn, nhiệt kế, ẩm kế, khí áp kế);

– Một số dụng cụ thực hành, thực địa;

– Các thư viện digital chứa các kho tư liệu dạy học Lịch sử và Địa lí;

– Phần mềm dạy học.

Ở những địa phương có điều kiện nên tổ chức các phòng bộ môn.

Việc sử dụng các thiết bị dạy học có mục đích chủ yếu nhằm tạo điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật để tổ chức các hoạt động học tập, tự tìm tòi tri thức lịch sử và địa lí của học sinh một cách tích cực, sáng tạo.

Đặc điểm môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS?

Theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT các đặc điểm môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS bao gồm:

– Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở là môn học có vai trò quan trọng đối với việc hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực khoa học với biểu hiện đặc thù là năng lực lịch sử, năng lực địa lí; tạo tiền đề học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia đời sống lao động, trở thành những công dân có ích.

– Lịch sử và Địa lí là môn học bắt buộc, được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9. Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,…

– Các mạch kiến thức lịch sử và địa lí được kết nối với nhau nhằm soi sáng và hỗ trợ lẫn nhau. Ngoài ra, môn học có thêm một số chủ đề mang tính tích hợp, như: bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông; đô thị – lịch sử và hiện tại; văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long; các cuộc đại phát kiến địa lí,…



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt