Đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào?

Tìm hiểu Địa Lí bắc bộ, đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của...



Tìm hiểu Địa Lí bắc bộ, đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào?






Đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào?

Đồng bằng sông Hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.

– Sông Hồng là con sông chính, có chiều dài khoảng 1.149 km, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và chảy qua miền Bắc Việt Nam trước khi đổ ra biển Đông. Sông Hồng mang theo lượng phù sa lớn, đóng vai trò chủ đạo trong việc bồi đắp nên đồng bằng rộng lớn này.

– Hệ thống sông Thái Bình gồm các sông như sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, góp phần vận chuyển và phân phối phù sa, giúp mở rộng diện tích đồng bằng.

Nhờ vào quá trình bồi tụ lâu dài của hai hệ thống sông này, Đồng bằng sông Hồng đã hình thành với diện tích khoảng 15.000 km², trở thành một trong những vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn và trù phú nhất Việt Nam.

Trên đây là nội dung tham khảo Đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào?

Đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào?

Đồng bằng sông hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông nào? (Hình từ Internet)

Nội dung thực hành tìm hiểu địa lí địa phương học mấy tiết?

Tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định mạch nội dung chương trình như sau:

Mạch nội dung

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

6%

ĐỊA LÍ ĐẠI CƯƠNG

Địa lí tự nhiên

42%

Địa lí kinh tế – xã hội

42%

Đánh giá định kì

10%

ĐỊA LÍ KINH TẾ – XÃ HỘI THẾ GIỚI

Một số vấn đề về kinh tế – xã hội thế giới

10%

Địa lí khu vực và quốc gia

80%

Đánh giá định kì

10%

ĐỊA LÍ VIỆT NAM

Địa lí tự nhiên

20%

Địa lí dân cư

5%

Địa lí các ngành kinh tế

30%

Địa lí các vùng kinh tế

30%

Thực hành tìm hiểu địa lí địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

5%

Đánh giá định kì

10%

Theo đó, nội dung thực hành tìm hiểu địa lí địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được học ở môn Địa lí lớp 12 với thời lượng là 5% tổng số tiết.

Định hướng phương pháp giáo dục môn Địa lí lớp 12?

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Phương pháp giáo dục môn Địa lí được thực hiện theo các định hướng chung sau đây:

– Tích cực hoá hoạt động của học sinh; trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích, tạo môi trường học tập thân thiện cho học sinh; học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, tập trung rèn luyện năng lực tự học.

– Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho học sinh, gắn bài học địa lí với thực tiễn địa phương, đất nước, thế giới; vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế – xã hội tại địa phương, từ đó phát triển nhận thức, kĩ năng, hình thành phẩm chất, năng lực đặc thù và năng lực chung.

– Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tiên tiến, các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: sử dụng bản đồ, sơ đồ, số liệu thống kê, biểu đồ, tranh ảnh, mô hình, quan sát, thực địa,…; cải tiến và sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, hỏi đáp,…

– Thực hiện các hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng và linh hoạt, kết hợp các hình thức dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp; dạy học trên lớp, dạy học ngoài trời, dạy học trong thực tế, thực địa; tham quan, khảo sát địa phương, sưu tầm, hệ thống hoá thông tin, trưng bày, giới thiệu, triển lãm, trò chơi học tập,…

– Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, khám phá, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như: bản đồ, atlat, tranh ảnh, mô hình, các dụng cụ quan trắc, dụng cụ đo vẽ, tài liệu, tư liệu,… Khuyến khích, tạo điều kiện, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh khai thác thông tin từ Internet để phục vụ học tập; rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí, trình bày thông tin địa lí bằng công nghệ thông tin và truyền thông,…;

– Tăng cường tự làm các thiết bị dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (lập các trang website học tập, xây dựng hệ thống bài học, bài tập, thực hành, bài kiểm tra bằng các phần mềm thông dụng và thích hợp, xây dựng các video clip giới thiệu sự vật, hiện tượng địa lí,…).



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt