Đáp án tham khảo cho đề thi giữa học kì 2 Hóa học lớp 10 năm 2025 có ở đâu? Yêu cầu về năng lực đặc thù trong môn khoa học tự nhiên?
Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10 năm 2025 có gợi ý đáp án ở đâu?
Dưới đây là Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10 năm 2025 có gợi ý đáp án như sau:
Tải về Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10
Tải về Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10
Lưu ý: Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10 năm 2025 có gợi ý đáp án ở đâu chỉ mang tính tham khảo!
Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10 năm 2025 có gợi ý đáp án ở đâu? Yêu cầu cần đạt về cấu tạo nguyên tử của môn Hóa học 10?
Yêu cầu cần đạt về cấu tạo nguyên tử của môn Hóa học 10?
Căn cứu theo Chương trình môn khoa học tự nhiên ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về yêu cầu cần đạt của cấu tạo nguyên tử trong môn hóa học lớp 10 như sau:
Các thành phần của nguyên tử
Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, bao gồm hai phần chính: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử.
Hạt nhân được tạo thành từ các hạt proton (p) mang điện tích dương và neutron (n) không mang điện.
Lớp vỏ nguyên tử chứa các electron (e) mang điện tích âm.
So sánh khối lượng: khối lượng của electron nhỏ hơn rất nhiều so với proton và neutron. Kích thước của hạt nhân cũng nhỏ hơn nhiều so với kích thước toàn bộ nguyên tử.
Nguyên tố hóa học
Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân.
Số hiệu nguyên tử là số proton có trong hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố.
Đồng vị là các nguyên tử của cùng một nguyên tố nhưng có số neutron khác nhau.
Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của một nguyên tử so với đơn vị khối lượng nguyên tử (amu).
Nguyên tử khối trung bình được tính dựa trên khối lượng và phần trăm số nguyên tử của các đồng vị theo phổ khối lượng được cung cấp.
Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr mô tả sự chuyển động của electron quanh hạt nhân theo các quỹ đạo xác định, trong khi mô hình hiện đại sử dụng orbital nguyên tử (AO) để mô tả không gian có xác suất cao tìm thấy electron.
Các orbital nguyên tử có hình dạng đặc trưng, ví dụ: orbital s có dạng hình cầu, orbital p có dạng hình số tám.
Lớp electron bao gồm nhiều phân lớp, mỗi phân lớp có số lượng orbital nhất định.
Cấu hình electron được viết theo lớp, phân lớp electron hoặc theo ô orbital đối với các nguyên tố có số hiệu nguyên tử Z từ 1 đến 20.
Dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng, có thể dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố, phân loại nguyên tố thành kim loại hoặc phi kim.
Yêu cầu về năng lực đặc thù trong môn khoa học tự nhiên?
Căn cứu theo Chương trình môn khoa học tự nhiên ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về yêu cầu về năng lực đặc thù trong môn khoa học tự nhiên
Môn khoa học tự nhiên giúp học sinh phát triển năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm ba thành phần chính: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. Cụ thể, các biểu hiện của từng thành phần năng lực được trình bày như sau:
Nhận thức khoa học tự nhiên
Học sinh có khả năng trình bày và giải thích các kiến thức cốt lõi về cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động và tương tác trong thế giới tự nhiên. Biểu hiện cụ thể bao gồm:
Nhận biết, gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm và quy luật tự nhiên.
Trình bày đặc điểm, vai trò của sự vật và hiện tượng bằng ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ, công thức,…
Phân loại, so sánh, phân tích các đặc điểm của sự vật, hiện tượng theo tiêu chí nhất định.
Sử dụng từ khóa, thuật ngữ khoa học, kết nối thông tin và lập dàn ý khi đọc, trình bày văn bản khoa học.
Giải thích mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên (quan hệ nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng,…).
Phát hiện sai sót và điều chỉnh, đồng thời đưa ra nhận định mang tính phản biện.
Tìm hiểu tự nhiên
Học sinh thực hiện các kỹ năng cơ bản để tìm hiểu và giải thích hiện tượng tự nhiên trong thực tế, đồng thời chứng minh vấn đề bằng dẫn chứng khoa học. Biểu hiện cụ thể gồm:
Đề xuất vấn đề và đặt câu hỏi: Xác định vấn đề, đặt câu hỏi, phân tích bối cảnh để đề xuất vấn đề dựa trên kiến thức sẵn có.
Xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề, đưa ra phán đoán và phát biểu giả thuyết cần nghiên cứu.
Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng nội dung tìm hiểu theo logic, lựa chọn phương pháp phù hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,…), lập kế hoạch triển khai.
Thực hiện kế hoạch: Thu thập và xử lý dữ liệu, đánh giá kết quả dựa trên các tham số thống kê, so sánh với giả thuyết và rút ra kết luận.
Báo cáo và thảo luận: Biểu đạt kết quả nghiên cứu bằng văn bản, sơ đồ, biểu đồ, viết báo cáo khoa học, thảo luận và bảo vệ quan điểm.
Ra quyết định và đề xuất giải pháp: Đưa ra quyết định và đề xuất hướng xử lý cho vấn đề đã nghiên cứu.
Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học
Học sinh áp dụng kiến thức khoa học tự nhiên để giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề về môi trường, phát triển bền vững, cũng như tìm cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Biểu hiện cụ thể gồm:
Nhận biết, giải thích các vấn đề thực tế dựa trên cơ sở khoa học.
Đưa ra và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển bền vững.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.