Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025? Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo áp dụng cho đối tượng nào?

Tham khảo bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025 mới nhất...



Tham khảo bộ đáp án tuần 2 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025 mới nhất vừa được cập nhật?






Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025?

Dưới đây là bộ Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025 tham khảo:

Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025

Câu 1: Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Nhà nước khuyến khích cơ quan tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật.

Theo bạn, nội dung trên được quy định tại Điều nào của Luật Trẻ em năm 2016?

A. Điều 42

B. Điều 41

C. Điều 45

Đáp án: A

Câu 2: Trong tháng 7 và 8/2024, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam đã phối hợp với Quỹ vì trẻ em khuyết tật Việt Nam tổ chức chương trình giúp đỡ và hỗ trợ 1000 trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn trong độ tuổi đi học, mỗi em 2 triệu đồng, tại 10 tỉnh miền núi, biên giới: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Quảng Ninh, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông.

Bạn cho biết sự kiện trên được tổ chức ở Chương trình nào sau đây?

A. Tiếp sức trẻ khuyết tật vùng cao đến trường

B. Vì nụ cười trẻ em

C. Thắp sáng niềm tin cho em

Đáp án: A

Câu 3: Theo quy định của pháp luật, ai có trách nhiệm báo cáo khi phát hiện trẻ em bị xâm hại?

A. Bất kỳ ai phát hiện sự việc

B. Chỉ người thân trong gia đình

C. Chỉ cơ quan chức năng

Đáp án: A

Câu 4: Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi các hình thức bạo lực nào?

A. Bạo lực về thể chất

B. Bạo lực về tinh thần

C. Tất cả các hình thức bạo lực

Đáp án: C

Câu 5: Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật; vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các tổ chức của người khuyết tật. Có cơ chế, chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước đầu tư cho các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi.

Tạo điều kiện cho tổ chức của người khuyết tật có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước. Theo bạn, đoạn trích này nêu trong văn bản nào?

A. Luật Người khuyết tật năm 2010

B. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật

C. Luật Trẻ em 2016

Đáp án: B

Lưu ý: Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025 chỉ mang tính chất tham khảo!

Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025? Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo áp dụng cho đối tượng nào?

Đáp án tuần 3 Cuộc thi Vì nụ cười trẻ em năm 2025? Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo áp dụng cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo áp dụng cho đối tượng nào?

Theo Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo là trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:

– Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.

– Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).

– Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn như sau:

Chính sách ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn1. Ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương từ các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đến năm 2025 đạt 01 phòng/nhóm, lớp và đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường lớp học.2. Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều này.3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ ema) Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ em được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2.400.000 đồng/01 tháng/45 trẻ em, số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.b) Phương thức thực hiệnHằng năm, cùng với thời điểm dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào số trẻ em hiện có, cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định tại khoản 2 Điều này lập dự toán theo quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Như vậy, kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non là tối thiểu bằng 2.400.000 đồng 01 tháng/45 trẻ em. Số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt