Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 cấp thành phố năm 2025?

Các gợi ý trả lời câu hỏi trong đề thi học sinh giỏi cấp thành phố môn Lịch...



Các gợi ý trả lời câu hỏi trong đề thi học sinh giỏi cấp thành phố môn Lịch sử lớp 9? Những yêu cầu cần đạt trong môn Lịch sử lớp 9?






Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 cấp thành phố năm 2025?

Sáng 14-3, hơn 3.500 học sinh lớp 9 ở TP.HCM tham gia kỳ thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 cấp thành phố năm học 2024-2025. Dưới đây là các gợi ý đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 mà các bạn có thể tham khảo:

Câu 1: Sau khi trật tự Ianta kết thúc, thế giới được hình thành theo xu hướng nào? Xu hướng đó đã tạo ra những thời cơ và thách thức gì cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước?

Gợi ý đáp án:

Sau khi trật tự hai cực Ianta kết thúc (năm 1991, khi Liên Xô tan rã), thế giới chuyển sang xu hướng đa cực, đa trung tâm. Trong đó, các cường quốc như Mỹ, Nga, Trung Quốc, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc định hình trật tự thế giới. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi sâu sắc tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia.

1. Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam

– Thời cơ:

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, chính trị với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế.

+ Thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến và tri thức từ bên ngoài để phát triển kinh tế, hiện đại hóa đất nước.

+ Học hỏi kinh nghiệm quản lý, phát triển từ các quốc gia tiên tiến, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

+ Tham gia các tổ chức như Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO… giúp Việt Nam khẳng định vai trò của mình trong khu vực và thế giới.

– Thách thức:

+ Cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt, đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ để không bị tụt hậu.

+ Các vấn đề an ninh phi truyền thống như khủng bố, tội phạm mạng, biến đổi khí hậu, dịch bệnh đặt ra nhiều thách thức trong quá trình phát triển.

+ Sự tác động mạnh mẽ của các luồng tư tưởng, văn hóa từ bên ngoài có thể ảnh hưởng đến bản sắc dân tộc và hệ tư tưởng của đất nước.

+ Những tranh chấp chủ quyền biển đảo và các vấn đề về an ninh khu vực đòi hỏi Việt Nam phải có chiến lược đối ngoại khéo léo để bảo vệ độc lập, chủ quyền.

Xu hướng đa cực, đa trung tâm đã mở ra nhiều cơ hội để Việt Nam hội nhập và phát triển, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, Việt Nam cần có những chính sách linh hoạt, sáng tạo để tận dụng thời cơ, đồng thời nâng cao sức mạnh nội tại để vượt qua thách thức, giữ vững chủ quyền và phát triển bền vững.

Câu 2: Hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã tạo ra những xu thế gì cho thế giới? Trình bày các xu thế đó. Những xu thế này có tác động như thế nào đến Việt Nam?

Gợi ý đáp án:

1. Các xu thế của thế giới do hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, đặc biệt là Cách mạng công nghiệp 4.0, đã tạo ra nhiều xu thế quan trọng trên thế giới:

– Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Các quốc gia ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, khoa học, giáo dục và văn hóa.

– Phát triển kinh tế tri thức: Nền kinh tế không chỉ dựa vào tài nguyên và lao động mà còn dựa vào tri thức, công nghệ, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu số.

– Chuyển đổi số và công nghệ cao: Internet, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và dữ liệu lớn (Big Data) đang làm thay đổi cách con người làm việc và sinh hoạt.

– Thay đổi thị trường lao động: Nhiều ngành nghề truyền thống bị thay thế bởi máy móc và công nghệ, đòi hỏi con người phải có kỹ năng mới.

– Biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường: Việc khai thác tài nguyên và phát triển công nghiệp đã gây ra ô nhiễm môi trường, khiến thế giới phải quan tâm hơn đến phát triển bền vững.

– An ninh mạng và thách thức công nghệ: Khi công nghệ phát triển, các vấn đề như tội phạm mạng, xâm phạm dữ liệu và thông tin giả mạo cũng ngày càng gia tăng.

2. Tác động của các xu thế này đến Việt Nam

– Cơ hội:

+ Giúp Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, học hỏi và ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất.

+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra nhiều ngành nghề mới, phát triển kinh tế tri thức.

+ Cải thiện giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thời đại số.

+ Giúp Việt Nam ứng dụng công nghệ để nâng cao đời sống, cải cách hành chính, phát triển y tế và giáo dục.

– Thách thức:

+ Cạnh tranh gay gắt với các quốc gia phát triển hơn trong khu vực và thế giới.

+ Nguy cơ tụt hậu nếu không kịp thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ.

+ Ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa ngoại lai đến bản sắc dân tộc.

+ Vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đặt ra yêu cầu cấp bách về phát triển bền vững.

+ Nguy cơ mất an toàn thông tin và sự phát triển của tội phạm công nghệ cao.

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với Việt Nam. Để phát triển bền vững, Việt Nam cần tận dụng tốt những tiến bộ khoa học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến lược hợp lý để không bị tụt hậu trong thời đại mới.

Câu 3: Những khó khăn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám 1945 và cách giải quyết?

Gợi ý đáp án:

1. Những khó khăn sau Cách mạng tháng Tám 1945: Sau khi giành độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với nhiều khó khăn nghiêm trọng:

– Quân đội nước ngoài xâm nhập: Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta từ phía Nam, trong khi quân đội Trung Hoa Dân quốc kéo vào miền Bắc theo quy định của Đồng minh để giải giáp quân Nhật nhưng lại có ý đồ can thiệp vào nội bộ nước ta.

– Tình hình kinh tế – tài chính kiệt quệ: Nền kinh tế nghèo nàn, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nạn đói năm 1945 khiến hơn 2 triệu người chết, sản xuất đình trệ, ngân sách nhà nước gần như trống rỗng.

– Văn hóa, giáo dục lạc hậu: Hơn 90% dân số mù chữ do chính sách ngu dân của thực dân Pháp.

– Nguy cơ nội phản: Các lực lượng phản động trong nước như Việt Quốc, Việt Cách được Trung Hoa Dân quốc hậu thuẫn, gây mất ổn định chính trị.

Ngoài những khó khăn trên, Việt Nam còn phải đối mặt với:

– Tình trạng thiếu lương thực nghiêm trọng sau nạn đói năm 1945.

– Tình hình quốc tế bất lợi, khi Việt Nam chưa được quốc tế công nhận rộng rãi.

2. Khó khăn nguy hiểm nhất và lý do

Trong số các khó khăn trên, nguy hiểm nhất là âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. Bởi vì:

– Nếu để mất độc lập, mọi thành quả của Cách mạng tháng Tám sẽ bị phá hủy.

– Thực dân Pháp có quân đội mạnh, được sự hậu thuẫn của các nước phương Tây.

– Cuộc chiến tranh nếu xảy ra sẽ kéo dài và gây tổn thất lớn cho nhân dân ta.

3. Chủ trương và biện pháp của Đảng

Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp nhằm củng cố chính quyền và bảo vệ nền độc lập:

– Về chính trị: Kiên trì sách lược “hòa để tiến”, ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với Pháp để tránh cùng lúc đối đầu với nhiều kẻ thù. Đồng thời, xây dựng chính quyền cách mạng, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội.

– Về kinh tế: Phát động phong trào “Hũ gạo cứu đói”, khuyến khích tăng gia sản xuất, thực hiện tiết kiệm.

– Về văn hóa – giáo dục: Mở các lớp bình dân học vụ, phát động phong trào xóa nạn mù chữ.

– Về quân sự: Củng cố lực lượng vũ trang, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp.

Nhờ những chủ trương đúng đắn, Đảng và Chính phủ đã từng bước vượt qua khó khăn, giữ vững chính quyền và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp sau này.

Câu 4: Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và sự đối phó của quân dân ta?

Gợi ý đáp án:

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

– Tên chiến lược: “Việt Nam hóa chiến tranh”.

– Thời gian thực hiện: 1969 – 1973.

– Hoàn cảnh lịch sử:

+ Sau những thất bại của Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968), nhất là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, Mỹ bị sa lầy ở Việt Nam.

+ Phong trào phản chiến lan rộng ở Mỹ và thế giới, buộc Tổng thống Mỹ Nixon phải tìm cách rút dần quân Mỹ nhưng vẫn giữ chính quyền Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chính.

– Những thắng lợi của quân và dân ta:

– Tiếp tục giành thắng lợi trên chiến trường, tiêu biểu là Chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (1971), chiến dịch Trị – Thiên (1972).

– Đặc biệt, trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1972, ta giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

– Cuộc kháng chiến của quân dân miền Nam đã góp phần buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris 1973, chấm dứt chiến tranh, rút hết quân đội Mỹ khỏi Việt Nam.

2. So sánh chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Chiến tranh cục bộ”

Tiêu chí

Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968)

Việt Nam hóa chiến tranh (1969 – 1973)

Mục tiêu

Đánh bại quân giải phóng miền Nam, giữ vững chính quyền Sài Gòn.

Rút dần quân Mỹ, dùng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chủ yếu để duy trì chiến tranh.

Lực lượng chủ yếu

Quân đội Mỹ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn.

Quân đội Sài Gòn là chính, quân Mỹ chỉ hỗ trợ.

Chiến thuật

Tiến hành các cuộc hành quân quy mô lớn, sử dụng hỏa lực mạnh.

Mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương (gây chiến ở Lào, Campuchia), tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.

Kết quả

Thất bại nặng nề, đặc biệt sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.

Tiếp tục thất bại, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris 1973, rút hết quân đội khỏi Việt Nam.

Dù Mỹ thay đổi chiến lược từ “Chiến tranh cục bộ” sang “Việt Nam hóa chiến tranh”, nhưng âm mưu xâm lược của chúng vẫn thất bại trước tinh thần chiến đấu kiên cường của quân và dân ta. Điều này khẳng định đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng, góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 cấp thành phố năm 2025?

Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 cấp thành phố năm 2025? (Hình ảnh từ Internet)

Những yêu cầu cần đạt trong môn Lịch sử lớp 9?

Căn cứ theo mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt trong môn Lịch sử lớp 9 như sau:

(1) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

(2) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Thành phần năng lực

Mô tả chi tiết

TÌM HIỂU LỊCH SỬ

– Bước đầu nhận diện và phân biệt được: các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử, giá trị của tư liệu lịch sử trong việc tái hiện và nghiên cứu lịch sử.

– Khai thác và sử dụng được thông tin của một số loại tư liệu lịch sử đơn giản.

– Bước đầu nhận diện và phân biệt được: các loại hình tư liệu lịch sử, các dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử, giá trị của tư liệu lịch sử trong việc tái hiện và nghiên cứu lịch sử.

– Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử đơn giản dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong các bài học lịch sử.

NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ

– Mô tả và bước đầu trình bày được những nét chính của các sự kiện và quá trình lịch sử cơ bản với các yếu tố chính về thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả có sử dụng sơ đồ, lược đồ, bản đồ lịch sử,…

– Trình bày bối cảnh lịch sử và đưa ra nhận xét về những nhân tố tác động đến sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, quá trình lịch sử; giải thích được kết quả của sự kiện, diễn biến chính của lịch sử.

– Phân tích được những tác động của bối cảnh không gian, thời gian đến các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.

– Mô tả và bước đầu trình bày được những nét chính của các sự kiện lịch sử cơ bản với các yếu tố chính về thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả; diễn biến các trận đánh và cuộc chiến trên lược đồ, bản đồ lịch sử.

– Trình bày bối cảnh lịch sử và đưa ra nhận xét về những nhân tố tác động đến sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, quá trình lịch sử; giải thích được kết quả của sự kiện, diễn biến chính của lịch sử.

– Phân tích được những tác động của bối cảnh không gian, thời gian đến các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử.

– Bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử, mối quan hệ tác động qua lại của các sự kiện, hiện tượng với hoàn cảnh lịch sử.

– Trình bày được chủ kiến của mình về một số sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử,… như lập luận khẳng định hoặc phủ định các nhận định, nhận xét về một sự kiện, hiện tượng, vấn đề hay nhân vật lịch sử.

VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC

– Sử dụng kiến thức lịch sử để giải thích, mô tả một số sự kiện, hiện tượng lịch sử trong cuộc sống.

– Vận dụng được kiến thức lịch sử để phân tích và đánh giá tác động của một sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử đối với cuộc sống hiện tại.

– Vận dụng được kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn, đồng thời giải thích các vấn đề thời sự đang diễn ra ở trong nước và thế giới.

Mục tiêu của chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 9 là gì?

Căn cứ Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định mục tiêu của chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 9 là:

– Môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

– Môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở hình thành, phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và năng lực địa lí trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương; các quá trình tự nhiên, kinh tế – xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian; sự tương tác giữa xã hội loài người với môi trường tự nhiên;

– Giúp học sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học địa lí để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn hoá nhân loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt