Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025? Giáo viên phải đóng các loại bảo hiểm nào hằng tháng?

Mẫu đáp án trả lời Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội năm nay? Các...



Mẫu đáp án trả lời Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội năm nay? Các loại bảo hiểm mà giáo viên phải đóng bao gồm những gì?






Đáp án cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025?

Thí sinh có thể tham khảo đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025 như sau:

Đáp án:

Câu 1. Sự cần thiết xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024? Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được ban hành nhằm mục tiêu gì?

(1) Sự cần thiết xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách an sinh quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gặp phải rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hoặc khi về già. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế – xã hội không ngừng thay đổi, Luật BHXH hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế, chưa theo kịp thực tiễn. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 là một yêu cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi của người lao động và nâng cao tính bền vững của hệ thống BHXH.

Một trong những lý do quan trọng khiến Luật BHXH cần được sửa đổi là nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Hiện nay, tỷ lệ người lao động trong khu vực phi chính thức tham gia BHXH còn thấp do nhiều nguyên nhân như thu nhập bấp bênh, nhận thức về BHXH chưa cao hoặc chưa có cơ chế đủ hấp dẫn để khuyến khích tham gia. Việc sửa đổi luật sẽ giúp đưa ra các chính sách phù hợp để thu hút thêm người lao động tham gia, góp phần mở rộng diện bao phủ của BHXH và đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm lao động.

Bên cạnh đó, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH ở nhiều doanh nghiệp vẫn diễn ra phổ biến, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Luật BHXH năm 2024 sẽ bổ sung các chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn đối với các hành vi vi phạm, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc thực hiện nghĩa vụ BHXH. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động mà còn góp phần tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý Quỹ BHXH.

Ngoài ra, sự thay đổi trong cơ cấu dân số và già hóa dân số cũng đặt ra thách thức lớn đối với hệ thống BHXH. Dự báo trong những năm tới, số lượng người hưởng lương hưu sẽ tăng nhanh, trong khi số lượng người tham gia BHXH không tăng tương ứng, có thể gây mất cân đối quỹ. Vì vậy, Luật BHXH năm 2024 sẽ đưa ra các giải pháp để đảm bảo sự bền vững của Quỹ BHXH, như điều chỉnh chính sách hưởng lương hưu, khuyến khích tham gia BHXH tự nguyện và nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ.

(2) Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được ban hành nhằm mục tiêu:

Luật BHXH năm 2024 được ban hành nhằm đạt được nhiều mục tiêu quan trọng. Trước hết, luật hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và nâng cao mức độ an sinh cho người lao động, đảm bảo họ được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH theo quy định. Đồng thời, luật cũng đặt mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH, giúp tăng số lượng người lao động tham gia để tạo nguồn thu ổn định cho quỹ.

Bên cạnh đó, luật cũng tập trung vào việc cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin để đơn giản hóa quy trình tham gia và hưởng BHXH, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động và doanh nghiệp. Việc số hóa và hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm gian lận và tăng tính minh bạch trong thực hiện chính sách.

Câu 2. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về những vấn đề gì? Luật có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Luật có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật?

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 là một văn bản pháp lý quan trọng, điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội và quyền lợi cho người lao động. Luật này được sửa đổi, bổ sung từ Luật BHXH năm 2014 để phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội mới, mở rộng phạm vi bao phủ và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH.

(1) Nội dung quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

– Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Luật mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, trong đó bổ sung các chính sách khuyến khích người lao động khu vực phi chính thức tham gia.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội: Luật tiếp tục quy định các chế độ BHXH bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và bảo hiểm thất nghiệp. Một số chế độ được điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tế, như bổ sung hình thức hưởng BHXH linh hoạt hoặc thay đổi cách tính lương hưu.

– Quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động: Luật quy định rõ trách nhiệm đóng BHXH của doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động và cơ chế xử lý khi có tranh chấp về BHXH.

– Quy định về quản lý Quỹ BHXH: Nhằm đảm bảo sự bền vững của Quỹ BHXH, Luật có các quy định chặt chẽ hơn về quản lý, đầu tư, sử dụng và giám sát quỹ, giúp ngăn ngừa tình trạng mất cân đối quỹ trong tương lai.

– Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH: Luật đề cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH, số hóa sổ BHXH và đơn giản hóa các thủ tục tham gia, hưởng chế độ BHXH để tạo thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp.

– Xử lý vi phạm về BHXH: Luật bổ sung các biện pháp xử lý mạnh tay hơn đối với các hành vi vi phạm như trốn đóng, chậm đóng BHXH, gian lận hồ sơ để hưởng chế độ hoặc sử dụng quỹ sai mục đích.

(2) Cơ cấu của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

Luật BHXH năm 2024 bao gồm tổng cộng 11 chương và 135 điều, trong đó:

– Chương I: Những quy định chung, xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc thực hiện BHXH.

– Chương II: Quy định về đối tượng và chế độ BHXH, chi tiết về các loại hình BHXH và điều kiện hưởng chế độ.

– Chương III: Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH.

– Chương IV: Mức đóng, phương thức đóng BHXH, quy định chi tiết mức đóng BHXH theo từng nhóm đối tượng.

– Chương V: Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH, quy định về quản lý tài chính, đầu tư và cân đối quỹ.

– Chương VI: Giải quyết tranh chấp và khiếu nại về BHXH, hướng dẫn các thủ tục giải quyết quyền lợi cho người lao động khi có tranh chấp.

– Chương VII: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm BHXH.

– Chương VIII đến XI: Các nội dung về chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

(3) Hiệu lực thi hành của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Kể từ thời điểm này, các quy định mới trong luật sẽ chính thức được áp dụng, thay thế hoặc bổ sung các quy định trước đó của Luật BHXH năm 2014.

(4) Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật BHXH năm 2024:

Luật BHXH năm 2024 được xây dựng trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo sau:

– Bảo đảm quyền lợi và mở rộng diện bao phủ BHXH: Luật tập trung vào việc mở rộng đối tượng tham gia, tạo điều kiện cho nhiều lao động hơn có cơ hội tiếp cận và hưởng lợi từ hệ thống BHXH.

– Nâng cao tính công bằng, minh bạch và bền vững của Quỹ BHXH: Các quy định mới giúp đảm bảo nguồn quỹ an toàn, tránh mất cân đối và đảm bảo khả năng chi trả cho người lao động trong dài hạn.

– Tạo sự linh hoạt trong chính sách BHXH: Luật bổ sung các lựa chọn linh hoạt về hưởng lương hưu, tham gia BHXH tự nguyện để phù hợp với nhiều nhóm lao động hơn.

– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý BHXH: Chuyển đổi số trong lĩnh vực BHXH giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm phiền hà và nâng cao hiệu quả quản lý.

– Tăng cường chế tài xử lý vi phạm: Luật có các biện pháp mạnh tay hơn để xử lý tình trạng trốn đóng, chậm đóng và gian lận BHXH, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam. Với những nội dung mới được bổ sung, luật không chỉ giúp mở rộng phạm vi tham gia BHXH mà còn đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho người lao động, nâng cao hiệu quả quản lý quỹ và đảm bảo sự bền vững của hệ thống BHXH trong tương lai. Việc thực hiện luật từ ngày 01/01/2025 sẽ giúp hệ thống BHXH hoạt động hiệu quả hơn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Câu 3. Bảo hiểm xã hội là gì? Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện? Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội?

(1) Khái niệm bảo hiểm xã hội :

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng do Nhà nước tổ chức nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trước những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm hoặc khi về già. BHXH hoạt động trên nguyên tắc đóng – hưởng, nghĩa là người tham gia sẽ đóng một khoản tiền vào quỹ BHXH và được hưởng trợ cấp theo quy định khi đáp ứng đủ điều kiện. Đây là một biện pháp quan trọng giúp người lao động ổn định cuộc sống và giảm bớt gánh nặng tài chính khi không còn khả năng lao động.

(2) Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:

BHXH được chia thành hai loại hình chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, mỗi loại có đối tượng tham gia khác nhau.

– BHXH bắt buộc áp dụng đối với người lao động có hợp đồng lao động chính thức và doanh nghiệp sử dụng lao động. Cụ thể, các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Người lao động làm việc trong các hợp tác xã, tổ chức kinh tế có sử dụng lao động theo hợp đồng.

– BHXH tự nguyện áp dụng cho những người lao động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng có nhu cầu tham gia để được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là lao động tự do, nông dân, tiểu thương hoặc những người làm việc trong khu vực phi chính thức. Nhà nước có chính sách hỗ trợ một phần mức đóng cho nhóm đối tượng này nhằm khuyến khích tham gia để đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội lâu dài.

(3) Loại hình và các chế độ bảo hiểm xã hội:

Hệ thống BHXH gồm hai loại hình chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, trong đó BHXH bắt buộc bao phủ nhiều chế độ hơn so với BHXH tự nguyện.

– Các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm:

+ Chế độ ốm đau: Hỗ trợ người lao động nghỉ việc do ốm đau hoặc chăm sóc con nhỏ bị bệnh.

+ Chế độ thai sản: Đảm bảo thu nhập cho lao động nữ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bồi thường và trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn hoặc mắc bệnh liên quan đến công việc.

+ Chế độ hưu trí: Cung cấp lương hưu hàng tháng khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng BHXH theo quy định.

+ Chế độ tử tuất: Trợ cấp mai táng và tiền tuất cho thân nhân khi người lao động qua đời.

+ Chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Hỗ trợ tài chính và đào tạo nghề cho người lao động bị mất việc làm.

– Các chế độ BHXH tự nguyện bao gồm:

+ Chế độ hưu trí: Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng BHXH theo quy định.

+ Chế độ tử tuất: Khi người tham gia BHXH tự nguyện qua đời, thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định.

Nhìn chung, bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động, đảm bảo an sinh xã hội và góp phần phát triển kinh tế – xã hội. Chính vì vậy, việc mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường tính bền vững của hệ thống BHXH luôn là mục tiêu hàng đầu trong các chính sách cải cách hiện nay.

Câu 4. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm? Quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 được ban hành nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của hệ thống BHXH, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động. Để đạt được mục tiêu này, luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm cũng như quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ BHXH.

(1) Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật BHXH năm 2024:

Nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thực hiện chính sách BHXH, Luật BHXH năm 2024 quy định nghiêm cấm các hành vi sau:

– Trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định. Việc cố tình trốn đóng hoặc chậm đóng ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và sự ổn định của Quỹ BHXH.

– Gian lận, giả mạo hồ sơ để hưởng BHXH: Bao gồm hành vi làm giả giấy tờ, kê khai sai sự thật nhằm trục lợi chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí hoặc trợ cấp thất nghiệp.

– Chiếm dụng, sử dụng sai mục đích quỹ BHXH: Các tổ chức, cá nhân không được phép sử dụng Quỹ BHXH cho mục đích trái với quy định, gây ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.

– Cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách BHXH: Bao gồm việc ép buộc, đe dọa hoặc có hành vi làm cản trở quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHXH.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi từ BHXH: Các cán bộ, nhân viên quản lý BHXH không được phép lạm dụng quyền hạn để tư lợi hoặc gây thiệt hại cho quỹ và người tham gia.

Những hành vi vi phạm này sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nghiêm trọng.

(2) Quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng BHXH:

– Quyền của người tham gia BHXH:

+ Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH: Người lao động có quyền được tham gia BHXH theo quy định và hưởng đầy đủ các chế độ như ốm đau, thai sản, hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp.

+ Được cấp và quản lý sổ BHXH: Sổ BHXH là chứng từ quan trọng xác nhận quá trình đóng và hưởng BHXH của người lao động. Người lao động có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cấp, bảo quản và cung cấp thông tin về quá trình đóng BHXH của mình.

+ Được khiếu nại, tố cáo khi quyền lợi bị xâm phạm: Nếu quyền lợi BHXH bị vi phạm do trốn đóng, chậm đóng hoặc gian lận, người tham gia có quyền yêu cầu giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo vi phạm theo quy định của pháp luật.

+ Được hỗ trợ và hướng dẫn về thủ tục BHXH: Người tham gia BHXH có quyền được cung cấp thông tin, hướng dẫn về cách thức tham gia, đóng và hưởng các chế độ BHXH.

– Trách nhiệm của người tham gia BHXH:

+ Chấp hành quy định về đóng BHXH: Người lao động phải đóng BHXH đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định, đặc biệt là đối với những người tham gia BHXH tự nguyện.

+ Cung cấp thông tin trung thực, chính xác: Hồ sơ tham gia và thụ hưởng BHXH phải đảm bảo tính trung thực, không gian lận hoặc kê khai sai sự thật để hưởng chế độ không đúng quy định.

+ Bảo quản và sử dụng sổ BHXH đúng quy định: Người tham gia có trách nhiệm giữ gìn sổ BHXH, không được cho mượn hoặc sử dụng sổ BHXH để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

+ Kịp thời thông báo khi có thay đổi thông tin: Nếu có thay đổi về nơi làm việc, mức đóng BHXH hoặc thông tin cá nhân, người lao động phải thông báo cho cơ quan BHXH để điều chỉnh kịp thời.

– Quyền của người thụ hưởng BHXH:

Người thụ hưởng chế độ BHXH (người về hưu, người nhận trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) có quyền:

+ Nhận đầy đủ và đúng hạn các chế độ BHXH: Khi đủ điều kiện hưởng chế độ, người lao động có quyền nhận trợ cấp đúng thời hạn, đúng mức quy định.

+ Lựa chọn hình thức nhận trợ cấp: Người hưởng có thể lựa chọn nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản ngân hàng hoặc nhận trực tiếp bằng tiền mặt theo quy định.

+ Được tư vấn, hỗ trợ khi có vướng mắc: Người hưởng có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hoặc hỗ trợ giải quyết các khiếu nại liên quan đến chế độ BHXH.

– Trách nhiệm của người thụ hưởng BHXH:

Người thụ hưởng BHXH cần thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Tuân thủ đúng quy trình, thủ tục nhận trợ cấp: Người thụ hưởng cần cung cấp hồ sơ hợp lệ, trung thực và không giả mạo để nhận chế độ BHXH.

+ Thông báo khi có thay đổi liên quan đến việc hưởng BHXH: Nếu có thay đổi về tình trạng sức khỏe, thu nhập hoặc thông tin cá nhân, người hưởng phải thông báo cho cơ quan BHXH để đảm bảo việc chi trả đúng quy định.

+ Không lạm dụng, trục lợi chế độ BHXH: Người hưởng BHXH không được phép lợi dụng chính sách để hưởng lợi bất hợp pháp, như giả mạo bệnh tật hoặc cung cấp thông tin sai lệch để nhận trợ cấp.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Đồng thời, luật cũng xác định quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng BHXH, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động và duy trì sự phát triển ổn định của Quỹ BHXH. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp cá nhân người lao động được bảo vệ tốt hơn mà còn góp phần xây dựng một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.

Câu 5. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như thế nào? Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp?

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 quy định rõ quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời duy trì sự công bằng và ổn định của hệ thống BHXH. Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, luật cũng bổ sung các biện pháp mạnh mẽ hơn nhằm xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

(1) Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động:

– Quyền của người sử dụng lao động:

+ Được cung cấp thông tin, hướng dẫn về chính sách BHXH: NSDLĐ có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin, tư vấn về quy định, thủ tục tham gia và thực hiện các chế độ BHXH cho người lao động.

+ Được xác nhận và đối chiếu quá trình đóng BHXH: NSDLĐ có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp dữ liệu liên quan đến quá trình đóng BHXH của doanh nghiệp để đảm bảo minh bạch và chính xác.

+ Được tham gia xây dựng chính sách BHXH: Thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, NSDLĐ có thể đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng, sửa đổi chính sách BHXH để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh.

+ Được hưởng chính sách hỗ trợ khi gặp khó khăn: Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính do thiên tai, dịch bệnh hoặc suy thoái kinh tế, NSDLĐ có thể đề nghị hoãn đóng BHXH hoặc hưởng các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước theo quy định.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

+ Đăng ký và đóng BHXH đầy đủ cho người lao động: NSDLĐ phải đăng ký tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN cho tất cả người lao động thuộc diện bắt buộc theo quy định.

+ Trích đóng BHXH đúng hạn và đúng mức quy định: NSDLĐ phải thu đúng mức đóng BHXH từ tiền lương của người lao động và thực hiện nghĩa vụ đóng phần BHXH do doanh nghiệp chi trả.

+ Cung cấp thông tin chính xác về người lao động: Khi tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng hoặc có thay đổi về tiền lương, NSDLĐ phải kịp thời báo cáo với cơ quan BHXH để điều chỉnh thông tin đóng BHXH.

+ Không trốn đóng, nợ đóng BHXH: NSDLĐ không được cố tình trốn đóng, chậm đóng BHXH hoặc sử dụng quỹ BHXH sai mục đích, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

+ Phối hợp giải quyết chế độ BHXH cho người lao động: Khi người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH (thai sản, ốm đau, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp…), NSDLĐ có trách nhiệm xác nhận và hoàn thiện thủ tục để họ được hưởng chế độ đúng quy định.

(2) Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp:

Để xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH, Luật BHXH năm 2024 quy định các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối với các doanh nghiệp vi phạm, bao gồm:

– Biện pháp hành chính

+ Phạt tiền: Doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH có thể bị phạt tiền từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng, tùy vào mức độ vi phạm và số lượng lao động bị ảnh hưởng.

+ Tính lãi chậm đóng: Ngoài tiền phạt, doanh nghiệp chậm đóng BHXH còn phải trả lãi chậm đóng với mức cao hơn lãi suất thị trường để đảm bảo không có lợi từ hành vi vi phạm.

+ Buộc truy thu số tiền BHXH còn nợ: Cơ quan BHXH có quyền yêu cầu doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền BHXH còn thiếu, bao gồm cả lãi suất phát sinh do chậm đóng.

– Biện pháp xử lý dân sự

+ Khởi kiện ra tòa: Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, cơ quan BHXH hoặc công đoàn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền nợ BHXH.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự

+ Xử lý hình sự đối với hành vi trốn đóng BHXH nghiêm trọng: Theo Bộ luật Hình sự, hành vi trốn đóng BHXH với số tiền lớn hoặc tái phạm nhiều lần có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền cao hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, tùy vào mức độ vi phạm.

– Biện pháp bổ sung

+ Cấm tham gia đấu thầu, hạn chế hoạt động doanh nghiệp: Các doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng về BHXH có thể bị cấm tham gia đấu thầu các dự án của Nhà nước hoặc bị hạn chế hoạt động kinh doanh.

+ Công khai danh sách doanh nghiệp vi phạt: Cơ quan BHXH sẽ công khai danh sách các doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH trên các phương tiện truyền thông để người lao động và xã hội giám sát.

Trên đây mẫu đáp án 5 câu Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025? Giáo viên phải đóng các loại bảo hiểm nào hằng tháng?

Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025? Giáo viên phải đóng các loại bảo hiểm nào hằng tháng? (Hình ảnh từ Internet)

Giáo viên phải đóng các loại bảo hiểm nào hằng tháng?

Căn cứ theo điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc đóng BHXH như sau:

Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, giáo viên dù trong trường hợp theo chế độ hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc vẫn phải đóng 3 loại bảo hiểm vào hằng tháng bao gồm:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

– Bảo hiểm thất nghiệp;

– Bảo hiểm y tế.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của giáo viên hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm 1.3 khoản 1 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về đối tượng tham gia BHXH cụ thể như sau:

Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

Theo đó, căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.1.3. Người lao động quy định tại Tiết a, c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của giáo viên hiện nay là 8%.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt