Đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)?

Tham khảo đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền...



Tham khảo đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)? Giáo dục quốc phòng và an ninh cần đảm bảo nguyên tắc gì?







Đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)?

Dưới đây là đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025) mà các bạn có thể tham khảo:

Câu 1: Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào? Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?

(1) Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trung ương Cục miền Nam được thành lập lần đầu vào tháng 3 năm 1951 theo quyết định của Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (khóa 2), nhằm lãnh đạo phong trào cách mạng miền Nam trong kháng chiến chống Pháp. Sau Hiệp định Genève (1954), Trung ương Cục bị giải thể nhưng đến ngày 23/01/1961, Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (khóa 3) quyết định thành lập lại cơ quan này trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ bước vào giai đoạn ác liệt. Lúc này, chính quyền Sài Gòn với sự hậu thuẫn của Mỹ đã tiến hành đàn áp phong trào cách mạng, đẩy miền Nam vào tình thế nguy cấp, đòi hỏi một cơ quan đầu não để lãnh đạo toàn diện cuộc đấu tranh.

(2) Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?

Trung ương Cục miền Nam đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo cách mạng miền Nam, cụ thể:

– Lãnh đạo toàn diện phong trào cách mạng: Chỉ đạo cuộc kháng chiến trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo chiến lược.

– Chỉ đạo đấu tranh vũ trang: Góp phần xây dựng và phát triển Quân giải phóng miền Nam, tổ chức các chiến dịch quan trọng như Bình Giã (1964-1965), Tết Mậu Thân (1968), Nguyễn Huệ (1972), làm thay đổi cục diện chiến tranh.

– Tổ chức phong trào đấu tranh chính trị, binh vận: Kêu gọi nhân dân miền Nam nổi dậy, phản đối chính quyền Sài Gòn, kết hợp với binh vận nhằm làm suy yếu tinh thần quân đội đối phương.

– Xây dựng căn cứ địa, vùng giải phóng: Chỉ đạo việc xây dựng các căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Tây Ninh – nơi đặt trụ sở của Trung ương Cục, làm hậu phương vững chắc cho chiến trường miền Nam.

– Góp phần vào thắng lợi năm 1975: Trung ương Cục đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, đặc biệt là Chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Như vậy, Trung ương Cục miền Nam là cơ quan đầu não chỉ huy cách mạng miền Nam, góp phần quan trọng vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Câu 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết hoàn cảnh và ý nghĩa của lời kêu gọi đó đối với xác định đường lối lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng ta?

Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập tự do” được Chủ tịch Hồ Chí Minh viết năm 1966 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt nhất, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân đánh phá hòng đưa miền Bắc quay trở lại thời kỳ đồ đá.

Ý nghĩa của lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập tự do” đối với đường lối lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:

– Khẳng định chân lý lịch sử và giá trị cốt lõi của dân tộc

+ Lời kêu gọi thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường của dân tộc Việt Nam, khẳng định rằng độc lập, tự do là giá trị thiêng liêng nhất.

+ Nhấn mạnh rằng không có nền hòa bình nào thực sự có ý nghĩa nếu dân tộc còn bị áp bức, nô dịch, tạo cơ sở tư tưởng cho đường lối kháng chiến của Đảng.

– Lời hiệu triệu thiêng liêng, quy tụ sức mạnh toàn dân tộc

+ Lời kêu gọi đã cổ vũ tinh thần chiến đấu, động viên toàn dân, toàn quân đoàn kết, quyết tâm đánh Mỹ đến cùng.

+ Trở thành khẩu hiệu hành động, thôi thúc nhân dân và chiến sĩ cả nước vượt qua khó khăn, tiến lên giành thắng lợi.

– Củng cố đường lối kháng chiến toàn diện, kết hợp quân sự, chính trị, ngoại giao

+ Về quân sự: Định hướng đấu tranh kiên trì, bền bỉ, tự lực tự cường, đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ.

+ Về chính trị: Khơi dậy phong trào đấu tranh trong nước, đặc biệt là tại miền Nam, góp phần làm suy yếu chính quyền Sài Gòn.

+ Về ngoại giao: Tạo nền tảng tư tưởng cho cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán, góp phần dẫn đến Hiệp định Paris năm 1973, buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.

>> Kết luận: Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là tuyên ngôn chính trị mà còn là kim chỉ nam cho đường lối lãnh đạo kháng chiến của Đảng, góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Câu 3: Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của câu nói “miền Nam yêu quý luôn ở trong trái tim tôi”của Chủ tịch Hồ Chí Minh và vai trò của hậu phương lớn miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc?

Câu nói miền Nam yêu quý luôn ở trong trái tim tôi được Chủ tịch Hồ Chí Minh nói năm 1962 khi gặp Đoàn đại biểu Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra thǎm miền Bắc.

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc đóng vai trò là hậu phương lớn, cung cấp sự hỗ trợ toàn diện cho miền Nam. Không chỉ phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội, miền Bắc còn dốc sức xây dựng lực lượng vũ trang hùng hậu, đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực dồi dào để chi viện cho chiến trường. Đồng thời, sự hỗ trợ về quân sự, kinh tế và chính trị từ miền Bắc đã tạo nền tảng vững chắc, giúp miền Nam duy trì sức mạnh chiến đấu, từng bước đánh bại kẻ thù, góp phần quyết định vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Câu 4: Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết những thắng lợi tiêu biểu của quân và dân ta góp phần đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tay sai (1954 -1975)?

Những thắng lợi quan trọng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ không chỉ đánh dấu những bước ngoặt quyết định trong lịch sử dân tộc mà còn thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất vì độc lập, tự do.

– Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất của dân tộc Việt Nam, đánh bại hoàn toàn tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của thực dân Pháp. Chiến thắng này không chỉ giáng một đòn chí mạng vào tham vọng thực dân của Pháp mà còn buộc chúng phải ký Hiệp định Genève, chấm dứt cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, mở ra một giai đoạn mới cho cách mạng Việt Nam.

– Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968): Đây là một trong những trận đánh có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Lực lượng cách mạng đã bất ngờ tấn công vào nhiều thành phố lớn, trong đó có Sài Gòn, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, gây chấn động dư luận quốc tế và buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, từng bước rút quân khỏi Việt Nam.

– Hiệp định Paris (1973): Sau nhiều năm đấu tranh kiên trì trên cả mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao, ta đã buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Paris, cam kết chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước. Đây là một thắng lợi to lớn, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để cách mạng miền Nam tiến tới giải phóng hoàn toàn.

– Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975: Mở đầu bằng Chiến dịch Tây Nguyên, tiếp đến là Chiến dịch Huế – Đà Nẵng và kết thúc bằng Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Với khí thế tiến công thần tốc, quân và dân ta đã đánh bại hoàn toàn chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Những thắng lợi trên là minh chứng rõ nét cho lòng yêu nước, ý chí quật cường và sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam, khẳng định chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định.

Câu 5: Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết ý nghĩa của Hiệp định Pari đối với thắng lợi của sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?

Hiệp định Paris năm 1973 có ý nghĩa to lớn đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:

– Buộc Mỹ rút quân, tạo điều kiện giải phóng miền Nam: Hiệp định đã chấm dứt sự can thiệp trực tiếp của Mỹ, làm suy yếu chính quyền Sài Gòn, tạo thời cơ thuận lợi để quân và dân ta tiến hành tổng tiến công, thống nhất đất nước.

– Khẳng định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao: Việc Mỹ phải ký Hiệp định là minh chứng cho chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam.

– Tạo điều kiện tiến hành tổng tiến công năm 1975: Dù Mỹ rút quân, chính quyền Sài Gòn vẫn ngoan cố, từ đó đặt ra yêu cầu tất yếu phải tiến hành tổng tiến công để giành thắng lợi hoàn toàn.

– Thể hiện tinh thần chiến đấu kiên cường của dân tộc: Quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định phản ánh ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam, chứng minh rằng một dân tộc nhỏ bé có thể chiến thắng cường quốc hùng mạnh bằng bản lĩnh, trí tuệ và lòng yêu nước.

Câu 6: Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết có mấy Quân đoàn (tương đương Quân đoàn) tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh? Đó là những Quân đoàn nào? Chiến công nổi bật của từng Quân đoàn?

Chiến dịch Hồ Chí Minh, hay còn gọi là Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định, diễn ra từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975, là trận đánh mang tính quyết định, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tham gia chiến dịch có 4 Quân đoàn chủ lực và Đoàn 232 với nhiệm vụ cụ thể như sau:

– Quân đoàn 1: Đánh chiếm các cứ điểm quan trọng ở Phú Lợi, Bình Dương, Lai Khê, Bến Cát, Tân Yên, cô lập và tiêu diệt Sư đoàn 5 của địch, ngăn chặn lực lượng này rút về Sài Gòn.

– Quân đoàn 2: Phối hợp với đặc công vùng ven và khu vực Vũng Tàu, tấn công căn cứ Nước Trong, chi khu Long Bình, Nhơn Trạch, thành Tuy Hòa và mở rộng địa bàn sang Cần Giờ.

– Quân đoàn 3: Tiêu diệt căn cứ Đồng Dù, chặn đứng và tiêu hao Sư đoàn 25 địch nếu chúng rút về Sài Gòn, đồng thời thọc sâu vào nội đô, đánh chiếm các mục tiêu trọng yếu như sân bay Tân Sơn Nhất.

– Quân đoàn 4: Đánh chiếm Biên Hòa, Hố Nai, tiến vào trung tâm Sài Gòn, kiểm soát các quận 1, 2, 3 cùng các địa điểm chiến lược khác.

– Đoàn 232: Chiếm lĩnh và kiểm soát tuyến giao thông quan trọng trên Quốc lộ 4 hai ngày trước cuộc tổng công kích, ngăn chặn địch rút quân từ Sài Gòn về đồng bằng và chặn đứng viện binh từ đồng bằng tiến lên hỗ trợ.

Với sự phối hợp chặt chẽ, chiến dịch đã đánh tan lực lượng phòng thủ của chính quyền Sài Gòn, góp phần quyết định vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975.

Câu 7: Mệnh lệnh lịch sử của Đại tướng Võ Nguyên Giáp “Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa” ra đời trong hoàn cảnh nào? Giá trị lịch sử của lời “Hịch” đó với Đại thắng mùa Xuân năm 1975?

Mệnh lệnh “Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa” được Đại tướng Võ Nguyên Giáp ký ngày 7/4/1975, trong bối cảnh chiến tranh đã bước vào giai đoạn quyết định.

– Sau chiến thắng vang dội tại Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng, quân đội Sài Gòn rơi vào tình trạng hoảng loạn, mất kiểm soát.

– Bộ Chính trị nhận định thời cơ chiến lược đã chín muồi, cần đẩy nhanh tốc độ tiến công để giải phóng miền Nam trước mùa mưa.

– Để tận dụng yếu tố bất ngờ và khiến địch không kịp phản ứng, Đại tướng Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh khẩn cấp, yêu cầu các cánh quân hành quân thần tốc, táo bạo, tranh thủ từng giờ, từng phút để áp sát Sài Gòn, tạo thế bao vây trước khi địch kịp tổ chức phòng thủ.

Giá trị lịch sử của lời “Hịch” đối với Đại thắng mùa Xuân 1975:

– Thúc đẩy tốc độ tiến công, không cho địch cơ hội phản kích: Quân ta di chuyển ngày đêm với tốc độ tối đa, nhanh chóng áp sát Sài Gòn.

– Tạo yếu tố bất ngờ, làm địch hoang mang, mất khả năng chống đỡ: Chính quyền Sài Gòn không kịp chuẩn bị phòng thủ, dẫn đến sự sụp đổ nhanh chóng.

– Khích lệ tinh thần chiến đấu, nâng cao quyết tâm toàn quân: Lời lệnh như một lời “hịch tướng sĩ”, tạo khí thế hừng hực, giúp quân ta chiến đấu với ý chí quyết thắng.

– Tạo đà cho Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi nhanh chóng: Nhờ thực hiện mệnh lệnh này, quân ta mở màn Chiến dịch Hồ Chí Minh ngày 26/4 và chỉ sau 5 ngày đã giành thắng lợi hoàn toàn vào trưa 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Mệnh lệnh lịch sử của Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã góp phần quyết định vào thành công vang dội của Đại thắng mùa Xuân năm 1975, chấm dứt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài hơn 20 năm.

Câu 8: Đồng chí (anh, chị) hãy trình bày những hiểu biết về chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử và nghệ thuật quân sự của cha ông ta được kết tinh trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước?

Câu 9: Trong Đại thắng mùa Xuân 1975, có một chiến công đặc biệt xuất sắc khẳng định chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc – đó là chiến công nào? Trách nhiệm của thanh niên quân đội và thế hệ trẻ trong với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc hiện nay?

Câu 10: Đồng chí (anh, chị) hãy trình bày cảm nhận về Chiến thắng lịch sử ngày 30 tháng 4 năm 1975 – Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và trách nhiệm của cá nhân trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, quyết tâm “xây dựng một nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh, văn hiến, anh hùng” (không quá 5000 từ).

>>> Xem chi tiết đáp án câu 8, câu 9, câu 10 Bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)…Tại đây

Lưu ý: Toàn bộ Đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025) chỉ mang tính chất THAM KHẢO!

Đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)?

Đáp án 10 câu hỏi bài dự thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975/ 30-4-2025)? (Hình ảnh từ Internet)

Mục tiêu của giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường đại học?

Theo quy định tại Mục 1 Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BGDĐT thì mục tiêu của giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường đại học như sau:

– Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên đại học là môn học chính khóa.

– Học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.

– Sinh viên có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục quốc phòng và an ninh cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013 quy định giáo dục quốc phòng và an ninh cần đảm bảo nguyên tắc như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

– Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

– Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

– Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.

– Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.

– Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt