Công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không?

Tham khảo ngay công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học...



Tham khảo ngay công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không?






Công thức số phức là gì?

Các bạn học sinh lớp 12 có thể tham khảo ngay công thức số phức là gì? dưới đây:

Công thức số phức là gì?

Khái niệm số phức

Số phức là một mở rộng của số thực, được biểu diễn dưới dạng:

z = a + bi

Trong đó:

a là phần thực của số phức (là một số thực)

b là phần ảo của số phức (là một số thực)

i là đơn vị ảo, thỏa mãn i^2 = -1

Ví dụ:

2 + 3i là một số phức với phần thực là 2 và phần ảo là 3.

-5i là một số phức với phần thực là 0 và phần ảo là -5.

Biểu diễn hình học số phức

Số phức z = a + bi có thể được biểu diễn trên mặt phẳng phức (mặt phẳng Oxy), trong đó:

Trục hoành (Ox) biểu diễn phần thực a

Trục tung (Oy) biểu diễn phần ảo b

Điểm M(a, b) đại diện cho số phức z

Các phép toán với số phức

Cộng, trừ:

(a + bi) + (c + di) = (a + c) + (b + d)i

(a + bi) – (c + di) = (a – c) + (b – d)i

Nhân:

(a + bi)(c + di) = (ac – bd) + (ad + bc)i

Chia:

(a + bi) / (c + di) = [(ac + bd) / (c^2 + d^2)] + [(bc – ad) / (c^2 + d^2)]i với điều kiện c^2 + d^2 ≠ 0

Số phức liên hợp

Số phức liên hợp của số phức z = a + bi là z’ = a – bi.

Tính chất:

z.z’ = a^2 + b^2 (là một số thực)

z + z’ = 2a (là phần thực gấp đôi của z)

Môđun của số phức

Môđun của số phức z = a + bi là độ dài của đoạn thẳng OM trên mặt phẳng phức và được tính bằng:

|z| = √(a^2 + b^2)

Dạng lượng giác của số phức

Số phức z có thể viết dưới dạng lượng giác:

z = r(cosφ + isinφ)

Trong đó:

r = |z| là môđun của z

φ là argument của z, là góc tạo bởi tia Ox dương và đoạn OM

Công thức Euler:

e^(iφ) = cosφ + isinφ

Nhờ công thức Euler, ta có thể viết số phức z dưới dạng mũ:

z = re^(iφ)

Ứng dụng của số phức

Số phức có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như:

Điện học: Mô tả dòng điện xoay chiều, mạch điện xoay chiều.

Vật lý lượng tử: Mô tả các hạt cơ bản.

Xử lý tín hiệu: Phân tích Fourier.

Đồ họa máy tính: Biểu diễn các phép biến đổi hình học.

Xem thêm:  Top 5+ bài thơ xe chữa cháy sáng tạo? Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm yêu cầu gì?

*Lưu ý: Thông tin về Công thức số phức là gì? chỉ mang tính chất tham khảo./.

Công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không?

Công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không? (Hình từ Internet)

Kết quả rèn luyện học sinh lớp 12 năm 2024 2025 ra sao?

Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, kết quả rèn luyện trong từng học kì và cả năm học của học sinh lớp 12 sẽ được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Trong đó các mức đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu như sau:

– Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

+ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

+ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

+ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

+ Mức Tốt: học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá từ mức Khá trở lên.

Xem thêm:  Mẫu đơn đăng kí học thêm mới nhất 2025 theo Thông tư 29?

+ Mức Khá: học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Tốt; học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không?

Các quyền của học sinh lớp 12 được quy định cụ thể tại Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT như sau:

– Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

– Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.

Xem thêm:  Chiến tranh lạnh đã để lại hậu quả nào lớn nhất tác động đến lịch sử nhân loại? Có bao nhiêu chuyên đề học tập trong môn Lịch sử lớp 12?

– Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

– Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

– Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền của học sinh lớp 12 tại trường học sẽ được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt