Công thức Lewis là gì? 3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào?

Theo quy định thì 3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào?...



Theo quy định thì 3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào? Công thức Lewis là gì?






Công thức Lewis là gì?

Các bạn học sinh lớp 10 tham khảo ngay công thức Lewis là gì dưới đây:

Công thức Lewis là gì?

Công thức Lewis là một biểu diễn đồ họa của một phân tử, trong đó các electron hóa trị của các nguyên tử được thể hiện bằng các chấm hoặc gạch nối. Công thức này được sử dụng để mô tả liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong một phân tử và giúp chúng ta hình dung về cấu trúc electron của phân tử đó.

*Các quy tắc cơ bản khi viết công thức Lewis:

Electron hóa trị: Chỉ các electron hóa trị của nguyên tử mới được biểu diễn trong công thức Lewis.

Gạch nối: Một gạch nối giữa hai nguyên tử đại diện cho một cặp electron liên kết (một liên kết đơn).

Chấm: Các electron đơn độc (không tham gia liên kết) được biểu diễn bằng chấm.

Quy tắc octet: Các nguyên tử (ngoại trừ hidro) thường có xu hướng đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất (8 electron lớp ngoài cùng).

*Các bước để viết công thức Lewis:

Đếm tổng số electron hóa trị: Cộng tổng số electron hóa trị của tất cả các nguyên tử trong phân tử.

Xác định nguyên tử trung tâm: Thông thường, nguyên tử ít electronegative nhất sẽ là nguyên tử trung tâm.

Vẽ khung phân tử: Nối các nguyên tử với nhau bằng các gạch nối đơn.

Điền các electron còn lại: Điền các electron còn lại vào xung quanh các nguyên tử để mỗi nguyên tử đạt quy tắc octet (hoặc duet đối với hidro).

Kiểm tra: Đếm lại tổng số electron trong công thức Lewis để đảm bảo nó bằng với số electron hóa trị ban đầu. Nếu chưa đủ, hãy tạo liên kết đôi hoặc liên kết ba.

*Ví dụ:

Hãy viết công thức Lewis của phân tử nước (H₂O):

Tổng số electron hóa trị: 2 (H) + 6 (O) = 8 electron.

Nguyên tử trung tâm: O.

Vẽ khung phân tử: H-O-H

Điền electron: O /

H H

Kiểm tra: O có 8 electron xung quanh (2 liên kết và 2 cặp electron đơn độc), mỗi H có 2 electron. Tổng số electron trong công thức bằng 8.

*Lưu ý: Thông tin về Công thức Lewis là gì? chỉ mang tính chất tham khảo./.

Công thức Lewis là gì? 3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào?

Công thức Lewis là gì? 3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào? (Hình từ Internet)

Viết được công thức Lewis là yêu cầu cần đạt ở chương trình môn Hóa học lớp 10 đúng không?

Căn cứ theo Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

Xem thêm:  Đáp án Đợt 3 Tự hào Cuộc thi tìm hiểu truyền thống 75 năm Ngày truyền thống học sinh sinh viên và hội sinh viên Việt Nam?

Liên kết cộng hoá trị

– Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hoá trị (liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet.

– Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về liên kết cho nhận.

– Phân biệt được các loại liên kết (liên kết cộng hoá trị không phân cực, phân cực, liên kết ion) dựa theo độ âm điện.

– Giải thích được sự hình thành liên kết và liên kết qua sự xen phủ AO.

– Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết (cộng hoá trị).

– Lắp được mô hình phân tử, tinh thể NaCl (theo mô hình có sẵn).

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì viết được công thức Lewis là một trong những yêu cầu cần đạt ở chương trình môn Hóa học lớp 10.

3 chuyên đề trong chương trình môn Hóa học lớp 10 như thế nào?

Căn cứ theo Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

Chuyên đề 10.1: CƠ SỞ HOÁ HỌC

Liên kết hoá học

– Viết được công thức Lewis, sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán hình học cho một số phân tử đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về sự lai hoá AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử (CO2; BF3; CH4;…).

Phản ứng hạt nhân

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên; Lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên.

-Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.

– Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất.

– Nêu được các ứng dụng điển hình của phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng,…

Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học

– Trình bày được khái niệm năng lượng hoạt hoá (theo khía cạnh ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng).

– Nêu được ảnh hưởng của năng lượng hoạt hoá và nhiệt độ tới tốc độ phản ứng thông qua phương trình Arrhenius k = A. .

– Giải thích được vai trò của chất xúc tác.

Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs

– Nêu được khái niệm về Entropy S (đại lượng đặc trưng cho độ mất trật tự của hệ).

Xem thêm:  Hướng dẫn đăng nhập Https hocvalamtheobac mobiedu vn thi tuần 3 Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh?

– Nêu được ý nghĩa của dấu và trị số của biến thiên năng lượng tự do Gibbs (không cần giải thích ΔrG là gì, chỉ cần nêu: Để xác định chiều hướng phản ứng, người ta dựa vào biến thiên năng lượng tự do ΔrG) của phản ứng (ΔG) để dự đoán hoặc giải thích chiều hướng của một phản ứng hoá học.

– Tính được ΔrGo theo công thức ΔrGo = ΔrHo – T.ΔrSo từ bảng cho sẵn các giá trị ΔfHo và So của các chất.

Chuyên đề 10.2: HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

Sơ lược về phản ứng cháy và nổ

Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh sáng).

– Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy trong không khí; Mg cháy trong CO2,…).

– Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.

– Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn)

– Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học.

– Trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí)

– Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy: CO2, CO, HCl, SO2,… và tác hại của chúng với con người.

(CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút)

Điểm chớp cháy (Nhiệt độ chớp cháy), nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy

– Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy (là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi (có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).

– Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy (là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển).

– Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy. (chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy).

Xem thêm:  Mẫu bài văn nghị luận 600 chữ về sự sáng tạo của tuổi trẻ trong cuộc sống? Trường hợp được xét đặc cách tốt nghiệp THPT?

– Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy.

– Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ. (Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng)

Hoá học về phản ứng cháy, nổ

– Tính được ΔrHo một số phản ứng cháy, nổ (theo ΔfHo hoặc năng lượng liên kết) để dự đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ.

– Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O2.

– Nêu được các nguyên tắc chữa cháy (làm giảm tốc độ phản ứng cháy) dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học.

– Giải thích được vì sao lại hay dùng CO2 để chữa cháy (cách li và làm giảm nồng độ O2; CO2 nặng hơn không khí).

– Giải thích được vì sao lại hay dùng nước để chữa cháy (làm giảm nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ cháy,…).

– Giải thích được lí do vì sao một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy (cháy xăng, dầu; đám cháy chứa hoá chất phản ứng với nước,…) mà lại phải dùng cát, CO2…

– Giải thích được tại sao đám cháy có mặt các kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm… không sử dụng nước, CO2, cát (thành phần chính là SiO2), bọt chữa cháy (hỗn hợp không khí, nước và chất hoạt động bề mặt) để dập tắt đám cháy.

Chuyên đề 10.3: THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

(Chọn 2 trong 3 nội dung dưới đây)

– Vẽ cấu trúc phân tử

– Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

– Tính tham số cấu trúc và năng lượng

– Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.

– Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint.

– Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ giáo viên. Phân tích và lí giải được kết quả thí nghiệm ảo.

– Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán kinh nghiệm (nhập file đầu vào, chọn phương pháp tính, thực hiện tính toán, lưu kết quả).

– Sử dụng được kết quả tính toán để thấy được hình học phân tử, xu hướng thay đổi độ dài, góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất (cùng nhóm, chu kì, dãy đồng đẳng,…).



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt