Biện pháp tu từ mà học sinh được học ở môn Ngữ văn lớp 6 bao gồm những gì? Cho ví dụ và cách phân biệt?
Có tổng cộng bao nhiêu biện pháp tu từ mà học sinh được học ở môn Ngữ văn lớp 6?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh lớp 6 được tiếp xúc với những nội dung kiến thức Tiếng Việt sau khi học môn Ngữ văn:
– Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy
– Từ đa nghĩa và từ đồng âm
– Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
– Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: bất, phi) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí)
– Các thành phần chính của câu: mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
– Trạng ngữ: đặc điểm, chức năng liên kết câu)
– Công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp); dấu ngoặc kép (đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường)
– Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ: đặc điểm và tác dụng
– Đoạn văn và văn bản: đặc điểm và chức năng
– Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
– Kiểu văn bản và thể loại
+ Văn bản tự sự: bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian
+ Văn bản miêu tả: bài văn tả cảnh sinh hoạt
+ Văn bản biểu cảm: thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát
+ Văn bản nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống
+ Văn bản thông tin: nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận
– Sự phát triển ngôn ngữ: hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn
– Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
Như vậy, có tổng cộng 2 biện pháp tu từ mà học sinh được học ở môn Ngữ văn lớp 6 bao gồm: biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
Các biện pháp tu từ lớp 6? Học sinh lớp 6 được học mấy biện pháp tu từ? (Hình từ Internet)
Ví dụ các biện pháp tu từ lớp 6 là gì? Phân biệt các biện pháp tu từ lớp 6?
(1) Ẩn dụ (So sánh ngầm, dựa trên sự tương đồng)
Ví dụ 1: “Ngày mai đang bắt đầu từ ngày hôm nay.” (Trích thơ Tố Hữu)
>> “Ngày mai” ẩn dụ cho tương lai, “ngày hôm nay” ẩn dụ cho hiện tại, thể hiện ý nghĩa hành động hôm nay quyết định ngày mai.
Ví dụ 2: “Bàn tay ta làm nên tất cả.” (Trích thơ Hoàng Trung Thông)
>> “Bàn tay” là ẩn dụ cho sức lao động của con người, ý nói con người có thể làm nên mọi điều bằng nỗ lực của mình.
Ví dụ 3: “Cành hoa ấy chẳng để riêng ai”
>> “Cành hoa” là ẩn dụ chỉ người con gái đẹp, ý nói cô gái không thuộc về riêng ai.
Ví dụ 4: “Con thuyền và bến bờ hạnh phúc.”
>> “Con thuyền” ẩn dụ cho người ra đi, “bến bờ” ẩn dụ cho điểm đến hoặc người ở lại, thể hiện sự gắn bó, chờ đợi trong tình yêu.
(2) Hoán dụ (Dùng một phần hoặc đặc điểm để gọi toàn bộ sự vật)
Ví dụ 1: “Áo chàm đưa buổi phân ly” (Tố Hữu)
>> “Áo chàm” là hoán dụ chỉ những người dân Việt Bắc (vì họ thường mặc áo chàm).
Ví dụ 2: “Cả làng tôi theo cách mạng.”
>> “Cả làng” là hoán dụ chỉ tất cả dân làng, nhưng thực tế không phải tất cả mà là phần lớn người trong làng theo cách mạng.
Ví dụ 3: “Chiếc áo trắng ấy vừa bước vào lớp.”
>> “Chiếc áo trắng” hoán dụ chỉ học sinh, vì học sinh thường mặc áo trắng đồng phục.
Ví dụ 4: “Cả thành phố reo mừng chiến thắng.”
>> “Cả thành phố” hoán dụ chỉ tất cả người dân trong thành phố, không phải cả thành phố vật lý.
(3) Cách phân biệt ẩn dụ và hoán dụ
Ẩn dụ: Dựa trên sự tương đồng giữa hai sự vật, hiện tượng. Có sự so sánh ngầm.
Hoán dụ: Dựa trên mối quan hệ gần gũi, liên quan giữa hai sự vật, hiện tượng. Không có sự so sánh.
Một số kiến thức văn học môn Ngữ văn của học sinh lớp 6?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 gồm:
– Tính biểu cảm của văn bản văn học
– Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học
– Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết
– Các yếu tố: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
– Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba
– Các yếu tố hình thức của thơ lục bát: số tiếng, số dòng, vần, nhịp
– Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ
– Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ
– Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí
Ngoài ra, ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm:
(1) Văn bản văn học
– Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn
– Thơ, thơ lục bát
– Hồi kí hoặc du kí
(2) Văn bản nghị luận
– Nghị luận xã hội
– Nghị luận văn học
(3) Văn bản thông tin
– Văn bản thuật lại một sự kiện
– Biên bản ghi chép
– Sơ đồ tóm tắt nội dung
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.