Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? Các quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử như thế nào?

Chi tiết chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? Môn Lịch sử có các quan điểm...



Chi tiết chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? Môn Lịch sử có các quan điểm khi xây dựng chương trình như thế nào?







Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì?

Khái niệm “Apacthai” (Apartheid) xuất hiện từ năm 1917, nhưng chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai phải đến năm 1948 mới được chính thức thiết lập và tồn tại kéo dài cho đến năm 1994. Xét về mặt chính trị, chế độ Apacthai ở Nam Phi được chính thức hình thành từ thời điểm diễn ra cuộc bầu cử năm 1948.

Đảng Dân tộc (The National Party – NP) lên cầm quyền với chương trình chính trị được tóm tắt trong khái niệm apartheid (phân biệt chủng tộc) hay apartness (phân lập). Chính sách phân lập đã loại tất cả những người không phải là da trắng ra khỏi các cơ quan quyền lực, trừ một số rất ít người da màu. Các cá nhân trong xã hội bị phân loại theo chủng tộc. Sự phân loại đó được thừa nhận về mặt pháp lý và được xây dựng thành luật để quản lý các nhóm người trong xã hội.

Chế độ Apacthai thực chất là sản phẩm đặc trưng của chế độ do người da trắng Nam Phi (Africaner) nắm giữ và phần nào là di sản của chủ nghĩa thực dân Anh từ thế kỷ 19 khi các giới chủ thực dân muốn kiểm soát sự di trú của những người da đen và da màu đến các vùng do người da trắng chiếm giữ. Một số đạo luật tiêu biểu:

– Luật Các Khu vực Nhóm Người (1950): Chia tách khu vực sống theo chủng tộc.

– Luật Phân biệt Tiện nghi (1953): Quy định phân biệt nơi công cộng như xe buýt, trường học, bệnh viện.

– Luật Cấm Hôn nhân Hỗn hợp (1949): Cấm kết hôn giữa các chủng tộc.

– Luật Cử tri (1956): Tước quyền bầu cử của người da màu và da đen.

Người da đen bị tước đoạt quyền sở hữu đất đai và sống trong cảnh nghèo đói trầm trọng, trong khi 80% đất đai nằm trong tay người da trắng. Phong trào chống Apartheid mạnh mẽ do ANC dẫn đầu, cùng áp lực quốc tế từ Liên Hiệp Quốc, đã dẫn đến việc chấm dứt chế độ này.

Phải đến năm 1990–1991, chính quyền Apartheid bắt đầu bãi bỏ các đạo luật phân biệt. Năm 1994, Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên và hiến pháp mới được thông qua, đảm bảo bình đẳng cho mọi công dân Nam Phi.

Xem thêm:  Mẫu đơn phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT mới nhất? Cách viết đơn phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT ra sao?

Như vậy, chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai (1948–1994) là chế độ phân chia chủng tộc giữa người thiểu số da trắng và phần đông dân số người da đen.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì?

Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? (Hình ảnh từ Internet)

05 quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử là gì?

Căn cứ theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định chương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh tổng cộng 05 quan điểm sau:

(1) Khoa học, hiện đại

Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Cụ thể:

– Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam;

– Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử;

– Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện;

– Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn.

(2) Hệ thống, cơ bản

Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể:

Xem thêm:  Mẫu dàn ý nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ lớp 12 chi tiết nhất? Các hình thức đánh giá học sinh THPT?

– Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;

– Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới…);

– Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam.

(3) Thực hành, thực tiễn

Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể:

– Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;

– Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;…;

– Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới.

(4) Dân tộc, nhân văn

Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thể:

– Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia – dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc;

Xem thêm:  Trọn bộ đáp án Cuộc thi tìm hiểu lịch sử 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh kỳ 1?

– Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác;

– Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn minh.

(5) Mở, liên thông

Chương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thể:

– Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,…;

– Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử;

Giáo viên môn Lịch sử cần có phẩm chất như thế nào?

Tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT giáo viên môn Lịch sử cần có phẩm chất nhà giáo như sau:

– Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo

+ Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;

+ Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;

+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.

– Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo

+ Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

+ Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;

+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt