Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao? Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao?

Tham khảo ngay cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt...



Tham khảo ngay cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao? Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao?






Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao?

Các em học sinh lớp 9 tham khảo ngay cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao dưới đây:

Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao

I. Mở bài:

Câu mở hook:

Một câu hỏi gợi mở, một trích dẫn hay, một câu nói bất ngờ liên quan đến vấn đề cần nghị luận.

Ví dụ: “Có câu nói rằng: ‘Cuộc sống là một hành trình dài, và mỗi chúng ta đều là những nhà thám hiểm’. Nhưng liệu trên hành trình ấy, chúng ta có luôn giữ vững được những giá trị đạo đức?”, “Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi vật chất ngày càng được đề cao, liệu tinh thần nhân văn có còn giữ được vị trí vốn có?”

Giới thiệu vấn đề:

Nêu rõ vấn đề cần nghị luận một cách ngắn gọn, súc tích.

Ví dụ: “Bài viết này sẽ bàn về vấn đề đạo đức trong xã hội hiện đại.”

Luận điểm chính:

Nêu rõ quan điểm của bản thân về vấn đề.

Ví dụ: “Tôi cho rằng đạo đức là nền tảng của xã hội, và mỗi cá nhân cần phải có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp.”

II. Thân bài:

Giải thích vấn đề:

Giải thích rõ vấn đề cần nghị luận là gì? Tại sao vấn đề này lại quan trọng?

Đưa ra các dẫn chứng, ví dụ cụ thể để minh họa cho vấn đề.

Phân tích các khía cạnh của vấn đề:

Khía cạnh tích cực: Nêu những mặt tốt, những giá trị tích cực của vấn đề.

Khía cạnh tiêu cực: Nêu những mặt hạn chế, những tác hại của vấn đề.

Bàn luận, chứng minh luận điểm:

Đưa ra các luận điểm phụ để chứng minh cho luận điểm chính.

Mỗi luận điểm phụ cần có dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục.

Sử dụng các phép lập luận: so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích…

Đưa ra các ý kiến khác nhau:

Trình bày các quan điểm khác nhau về vấn đề.

Đánh giá ưu nhược điểm của từng quan điểm.

Bổ sung bằng các dẫn chứng thực tế:

Dẫn chứng từ cuộc sống, lịch sử, văn học, nghệ thuật…

Dẫn chứng từ các nghiên cứu khoa học, thống kê…

III. Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề:

Nhắc lại vấn đề đã nghị luận.

Tổng kết các ý chính:

Tóm tắt ngắn gọn những ý chính đã trình bày ở phần thân bài.

Đưa ra bài học nhận thức:

Rút ra bài học cho bản thân và cho mọi người.

Lời kêu gọi:

Kêu gọi mọi người cùng chung tay giải quyết vấn đề.

*Lưu ý:

Mở bài: Cần thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ đầu.

Thân bài: Các ý phải được trình bày một cách logic, mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ.

Kết bài: Cần khép lại vấn đề một cách trọn vẹn, gây ấn tượng sâu sắc.

Ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.

Dẫn chứng: Dẫn chứng phải chính xác, thuyết phục và đa dạng.

*Ví dụ về một số chủ đề nghị luận xã hội:

Vai trò của gia đình trong việc giáo dục con cái

Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều

Ý nghĩa của tình bạn

Quan niệm về hạnh phúc

Xem thêm:  Top 20 mẫu tranh Cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ 2024 2025? Quyền được học tập của học sinh tiểu học thể hiện thế nào?

*Lưu ý: Thông tin về Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao chỉ mang tính chất tham khảo./.

Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao? Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao?

Cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng, đạo lí lớp 9 đạt điểm cao? Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao? (Hình từ Internet)

Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định như sau:

– Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh

+ Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

+ Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem thêm:  Trường trung cấp có phải là cơ sở giáo dục nghề nghiệp không?

– Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

+ Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

++ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

++ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

++ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

++ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

++ Mức Tốt: học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá từ mức Khá trở lên.

++ Mức Khá: học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Tốt; học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

++ Mức Đạt: học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá mức Chưa đạt.

++ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 9 học kì 1 như thế nào?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 9 năm học 2024-2025 như sau:

(1). Kết quả học tập của học sinh theo môn học

– Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét

++ Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

++ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

Xem thêm:  Vườn Quốc gia U Minh Hạ ở nước ta thuộc tỉnh nào? Thực hành tìm hiểu Địa lí địa phương học ở lớp mấy?

++ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

+ Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

++ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì 2 được đánh giá mức Đạt.

++ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì 2 được đánh giá mức Chưa đạt.

– Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

+ Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

+ Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì 1.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì 2.

(2). Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

– Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

– Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

– Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

– Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

(3). Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập

Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt