Hiện nay có các biện pháp tu từ nào? Cho ví dụ các biện pháp tu từ? Các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6?
Các biện pháp tu từ 2025? Ví dụ các biện pháp tu từ?
Các biện pháp tu từ không thay đổi theo năm mà là những phương pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn học và giao tiếp để tăng tính biểu cảm, gợi hình và sức hấp dẫn của ngôn ngữ. Dưới đây là các biện pháp tu từ phổ biến:
1. So sánh
Khái niệm: Đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có điểm tương đồng để làm nổi bật đặc điểm của một trong hai.
Ví dụ: “Mẹ già như chuối chín cây.”
2. Nhân hóa
Khái niệm: Gán cho vật, cây cối, con vật những đặc điểm, hành động, cảm xúc của con người.
Ví dụ: “Dòng sông hát khúc ca êm đềm.”
3. Ẩn dụ
Khái niệm: Gọi tên một sự vật, hiện tượng này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
Ví dụ: “Người mẹ thứ hai của em là cô giáo.”
4. Hoán dụ
Khái niệm: Dùng một phần hoặc một đặc điểm gần gũi của sự vật để gọi tên toàn thể.
Ví dụ: “Cả lớp đều vui mừng.” (“Cả lớp” chỉ tất cả học sinh trong lớp)
5. Điệp ngữ
Khái niệm: Lặp lại từ ngữ hoặc câu để nhấn mạnh, tạo nhịp điệu cho câu văn.
Ví dụ: “Mẹ ơi, mẹ có biết không? Mẹ là ánh sáng, mẹ là niềm tin.”
6. Nói quá (Thậm xưng)
Khái niệm: Phóng đại sự việc, hiện tượng để nhấn mạnh hoặc gây ấn tượng.
Ví dụ: “Chạy nhanh như tên lửa.”
7. Nói giảm, nói tránh
Khái niệm: Dùng cách nói nhẹ nhàng để giảm mức độ tiêu cực.
Ví dụ: “Ông đã về với tổ tiên.” (Thay vì nói “Ông đã mất”)
8. Liệt kê
Khái niệm: Sắp xếp hàng loạt từ, cụm từ cùng loại để làm rõ ý hoặc tăng sức biểu cảm.
Ví dụ: “Tôi yêu đất nước mình với những dòng sông, những cánh đồng, những ngọn núi và những con người hiền hậu.”
9. Chơi chữ
Khái niệm: Dùng sự giống nhau về âm hoặc nghĩa của từ để tạo nét hài hước, sâu sắc.
Ví dụ: “Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?”
10. Tương phản (Đối lập)
Khái niệm: Đặt hai hình ảnh, từ ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau để làm nổi bật đặc điểm của từng đối tượng.
Ví dụ: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”
11. Đảo ngữ
Khái niệm: Thay đổi vị trí trật tự từ trong câu để nhấn mạnh nội dung.
Ví dụ: “Lom khom dưới núi tiều vài chú.” (Câu thông thường: “Vài chú tiều lom khom dưới núi.”)
12. Câu hỏi tu từ
Khái niệm: Đặt câu hỏi nhưng không cần câu trả lời, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc bày tỏ cảm xúc.
Ví dụ: “Biết bao giờ con mới trả hết công ơn cha mẹ?”
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Các biện pháp tu từ 2025? Ví dụ các biện pháp tu từ? Các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 hiện nay? (Hình từ Internet)
Các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 hiện nay?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 gồm:
– Tính biểu cảm của văn bản văn học
– Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học
– Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết
– Các yếu tố: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
– Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba
– Các yếu tố hình thức của thơ lục bát: số tiếng, số dòng, vần, nhịp
– Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ
– Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ
– Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí
Ngoài ra, ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm:
(1) Văn bản văn học
– Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn
– Thơ, thơ lục bát
– Hồi kí hoặc du kí
(2) Văn bản nghị luận
– Nghị luận xã hội
– Nghị luận văn học
(3) Văn bản thông tin
– Văn bản thuật lại một sự kiện
– Biên bản ghi chép
– Sơ đồ tóm tắt nội dung
Yêu cầu năng lực văn học lớp 6 là gì?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 6 như sau:
– Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
– Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
– Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự;
– Nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
– Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
Căn cứ để đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 6?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2021/BGDĐT có quy định về căn cứ đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 6 như sau:
[1] Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
[2] Giáo viên môn học căn cứ quy định tại [1] nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.
[3] Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định [1] theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại [2].
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.