Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Cơ cấu tổ chức ra sao?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Bộ...



Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Bộ Dân tộc và Tôn giáo có cơ cấu tổ chức sao?






Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Cơ cấu tổ chức ra sao?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 41/2025/NĐ-CP quy định Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo bao gồm 13 cơ quan là:

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

2. Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Vụ Pháp chế.

4. Vụ Hợp tác quốc tế.

5. Thanh tra.

6. Văn phòng.

7. Ban Tôn giáo Chính phủ.

8. Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo.

9. Vụ Chính sách.

10. Trung tâm Chuyển đổi số.

11. Học viện Dân tộc.

12. Báo Dân tộc và Phát triển.

13. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo.

Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Cơ cấu tổ chức ra sao?

Bộ Dân tộc và Tôn giáo là gì? Cơ cấu tổ chức ra sao? (Hình từ Internet)

Giáo viên dự bị đại học phải phân tích được những điểm cơ bản về bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III ban hành kèm theo Quyết định 4855/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định như sau:

2. Mục tiêu cụ thểa) Phân tích được những điểm cơ bản về hệ thống chính trị, bộ máy hành chính nhà nước và hệ thống giáo dục Việt Nam;b) Biết vận dụng đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục hệ dự bị đại học nói riêng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ;c) Chủ động vận dụng và tự hoàn thiện các kỹ năng cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh và thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học;d) Vận dụng được những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III theo quy định tại Thông tư số 30/2017/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học (viết tắt là Thông tư số 30/2017/TT-BGDĐT).

Theo đó, sau khi được bồi dưỡng giáo viên dự bị đại học phải đạt một trong các yêu cầu tối thiểu là phân tích được những điểm cơ bản về hệ thống chính trị, bộ máy hành chính nhà nước và hệ thống giáo dục Việt Nam.

Cụ thể, trong chuyền đề 1 Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III giáo viên sẽ được bồi dưỡng những kiến thức bao gồm:

– Hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Khái quát về hệ thống chính trị ở Việt Nam;

+ Đảng Cộng sản Việt Nam;

+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Các tổ chức chính trị – xã hội.

– Bản chất nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Bản chất và chế độ chính trị của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Hình thức cấu trúc nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Khái niệm về bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa;

+ Các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5 nguyên tắc phổ biến giáo dục pháp luật là gì?

Căn cứ Điều 5 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định về 5 nguyên tắc phổ biến giáo dục pháp luật gồm:

Nguyên tắc 1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.

Nguyên tắc 2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.

Nguyên tắc 3. Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.

Nguyên tắc 4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng ngày của người dân.

Nguyên tắc 5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt