Xem chi tiết Bảng cửu chương nhân chia từ 2 đến 9 chuẩn nhất? Phương pháp dạy học cơ bản môn Toán quy định như thế nào?
Bảng cửu chương nhân chia từ 2 đến 9 chuẩn nhất?
Bảng cửu chương nhân chia từ 2 đến 9 là một phần không thể thiếu trong quá trình học toán, giúp người học nắm vững các phép nhân và chia cơ bản, từ đó nâng cao khả năng tính toán nhanh chóng và chính xác.
Dưới đây là Bảng cửu chương nhân chia từ 2 đến 9 chuẩn và chi tiết nhất mà các bạn học sinh có thể tham khảo:
(1) Bảng cửu chương nhân từ 2 đến 9:
2 |
3 |
4 |
5 |
2 x 1 = 2 |
3 x 1 = 3 |
4 x 1 = 4 |
5 x 1 = 5 |
2 x 2 = 4 |
3 x 2 = 6 |
4 x 2 = 8 |
5 x 2 = 10 |
2 x 3 = 6 |
3 x 3 = 9 |
4 x 3 = 12 |
5 x 3 = 15 |
2 x 4 = 8 |
3 x 4 = 12 |
4 x 4 = 16 |
5 x 4 = 20 |
2 x 5 = 10 |
3 x 5 = 15 |
4 x 5 = 20 |
5 x 5 = 25 |
2 x 6 = 12 |
3 x 6 = 18 |
4 x 6 = 24 |
5 x 6 = 30 |
2 x 7 = 14 |
3 x 7 = 21 |
4 x 7 = 28 |
5 x 7 = 35 |
2 x 8 = 16 |
3 x 8 = 24 |
4 x 8 = 32 |
5 x 8 = 40 |
2 x 9 = 18 |
3 x 9 = 27 |
4 x 9 = 36 |
5 x 9 = 45 |
2 x 10 = 20 |
3 x 10 = 30 |
4 x 10 = 40 |
5 x 10 = 50 |
6 |
7 |
8 |
9 |
6 x 1 = 6 |
7 x 1 = 7 |
8 x 1 = 8 |
9 x 1 = 9 |
6 x 2 = 12 |
7 x 2 = 14 |
8 x 2 = 16 |
9 x 2 = 18 |
6 x 3 = 18 |
7 x 3 = 21 |
8 x 3 = 24 |
9 x 3 = 27 |
6 x 4 = 24 |
7 x 4 = 28 |
8 x 4 = 32 |
9 x 4 = 36 |
6 x 5 = 30 |
7 x 5 = 35 |
8 x 5 = 40 |
9 x 5 = 45 |
6 x 6 = 36 |
7 x 6 = 42 |
8 x 6 = 48 |
9 x 6 = 54 |
6 x 7 = 42 |
7 x 7 = 49 |
8 x 7 = 56 |
9 x 7 = 63 |
6 x 8 = 48 |
7 x 8 = 56 |
8 x 8 = 64 |
9 x 8 = 72 |
6 x 9 = 54 |
7 x 9 = 63 |
8 x 9 = 72 |
9 x 9 = 81 |
6 x 10 = 60 |
7 x 10 = 70 |
8 x 10 = 80 |
9 x 10 = 90 |
(2) Bảng cửu chương chia từ 2 đến 9:
2 |
3 |
4 |
5 |
2 : 2 = 1 |
3 : 3 = 1 |
4 : 4 = 1 |
5 : 5 = 1 |
4 : 2 = 2 |
6 : 3 = 2 |
8 : 4 = 2 |
10 : 5 = 2 |
6 : 2 = 3 |
9 : 3 = 3 |
12 : 4 = 3 |
15 : 5 = 3 |
8 : 2 = 4 |
12 : 3 = 4 |
16 : 4 = 4 |
20 : 5 = 4 |
10 : 2 = 5 |
15 : 3 = 5 |
20 : 4 = 5 |
25 : 5 = 5 |
12 : 2 = 6 |
18 : 3 = 6 |
24 : 4 = 6 |
30 : 5 = 6 |
14 : 2 = 7 |
21 : 3 = 7 |
28 : 4 = 7 |
35 : 5 = 7 |
16 : 2 = 8 |
24 : 3 = 8 |
32 : 4 = 8 |
40 : 5 = 8 |
18 : 2 = 9 |
27 : 3 = 9 |
36 : 4 = 9 |
45 : 5 = 9 |
20 : 2 = 10 |
30 : 3 = 10 |
40 : 4 = 10 |
50 : 5 = 10 |
6 |
7 |
8 |
9 |
6 : 6 = 1 |
7 : 7 = 1 |
8 : 8 = 1 |
9 : 9 = 1 |
12 : 6 = 2 |
14 : 7 = 2 |
16 : 8 = 2 |
18 : 9 = 2 |
18 : 6 = 3 |
21 : 7 = 3 |
24 : 8 = 3 |
27 : 9 = 3 |
24 : 6 = 4 |
28 : 7 = 4 |
32 : 8 = 4 |
36 : 9 = 4 |
30 : 6 = 5 |
35 : 7 = 5 |
40 : 8 = 5 |
45 : 9 = 5 |
36 : 6 = 6 |
42 : 7 = 6 |
48 : 8 = 6 |
54 : 9 = 6 |
42 : 6 = 7 |
49 : 7 = 7 |
56 : 8 = 7 |
63 : 9 = 7 |
48 : 6 = 8 |
56 : 7 = 8 |
64 : 8 = 8 |
72 : 9 = 8 |
54 : 6 = 9 |
63 : 7 = 9 |
72 : 8 = 9 |
81 : 9 = 9 |
60 : 6 = 10 |
70 : 7 = 10 |
80 : 8 = 10 |
90 : 9 = 10 |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Bảng cửu chương nhân chia từ 2 đến 9 chuẩn nhất? (Hình ảnh từ Internet)
Phương pháp dạy học cơ bản môn Toán như thế nào?
Căn cứ theo Mục 6 Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, về chương trình giáo dục môn toán sử dụng phương pháp như sau:
– Phương pháp dạy học trong Chương trình môn Toán đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó); không chỉ coi trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh;
+ Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề;
+ Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành phần khác.
+ Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với môn Toán; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả;
– Định hướng phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
+ Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, môn Toán góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác giúp học sinh rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động, tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập; bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú học tập, thói quen đọc sách và ý thức tìm tòi, khám phá khoa học.
+ Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
++ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua việc rèn luyện cho người học biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
++ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học.
++ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.
– Phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực đặc thù khác. Cụ thể:
+ Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán thể hiện ở chỗ vừa cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng, vừa giúp hình thành và phát triển các thành tố của năng lực toán học (năng lực tư duy và lập luận, năng lực mô hình hoá, năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán).
+ Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học.
+ Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm.
+ Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học và thông qua việc nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.
Môn Toán lớp 3 có hoạt động thực hành và trải nghiệm gì?
Căn cứ theo Mục 5 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán như sau:
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng hạn:
– Thực hành các hoạt động liên quan đến tính toán, đo lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình phẳng trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã được học; thực hành đo, cân, đong và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ,…
– Thực hành thu thập, phân loại, sắp xếp số liệu thống kê (theo các tiêu chí cho trước) về một số đối tượng thống kê trong trường, lớp.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá (ví dụ: trò chơi học Toán hoặc các hoạt động “Học vui – Vui học”; trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá; lắp ghép, gấp, xếp hình; tung đồng xu, xúc xắc,…) liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức toán.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.