8+ Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông hay nhất dành cho học sinh lớp 12?

Mẫu nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Quy định...



Mẫu nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Quy định đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông là gì?






8+ Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông hay nhất dành cho học sinh lớp 12?

Dưới đây là 8 Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông mà các bạn có thể tham khảo:

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 1:

Trong thời đại hiện nay, bao bì ni lông được sử dụng rộng rãi bởi tính tiện lợi và chi phí thấp. Tuy nhiên, phía sau sự tiện ích đó là những hệ lụy nghiêm trọng đối với môi trường sống.

Bao bì ni lông được sản xuất từ các hợp chất hóa học tổng hợp, có đặc điểm là khó phân hủy. Theo nghiên cứu, một chiếc túi ni lông có thể mất từ 400 đến 1.000 năm để phân hủy hoàn toàn. Khi bị thải ra môi trường, túi ni lông tồn tại rất lâu trong đất, nước, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến hệ sinh thái. Các sinh vật biển như cá, rùa, chim thường nhầm túi ni lông là thức ăn, nuốt vào và chết vì tắc nghẽn. Ngoài ra, nếu túi ni lông bị đốt, chúng sẽ thải ra khí độc như dioxin, furan – những chất có thể gây ung thư và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

Hiện nay, lượng rác thải nhựa và bao bì ni lông ngày càng gia tăng, trong khi khả năng xử lý rác thải vẫn còn hạn chế. Việc chôn lấp không những chiếm diện tích mà còn làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Những bãi rác chứa đầy túi ni lông tạo nên cảnh quan nhếch nhác, ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh đô thị và nông thôn. Điều đáng lo ngại là ý thức của người dân về tác hại của bao bì ni lông vẫn chưa cao, nhiều người vẫn sử dụng hàng ngày mà không suy nghĩ đến hậu quả lâu dài.

Để bảo vệ môi trường sống, mỗi người chúng ta cần hạn chế sử dụng bao bì ni lông và thay thế bằng các loại túi thân thiện với môi trường. Đó là hành động thiết thực góp phần giảm thiểu ô nhiễm và giữ gìn trái đất xanh – sạch – đẹp.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 2:

Bao bì ni lông từ lâu đã trở thành vật dụng quen thuộc trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, loại vật liệu tưởng chừng vô hại này lại tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ đối với sức khỏe con người.

Bao bì ni lông được làm từ nhựa tổng hợp như polyethylene hoặc polyvinyl clorua – những chất có thể sinh ra khí độc khi đốt hoặc sử dụng sai cách. Khi túi ni lông tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm nóng, dầu mỡ hoặc dùng đựng thức ăn trong thời gian dài, các hóa chất có thể thôi nhiễm vào thức ăn, gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, thận, gan, thậm chí có thể dẫn đến ung thư. Ngoài ra, khi đốt túi ni lông, khói thải chứa dioxin là chất độc mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đường hô hấp và hệ miễn dịch.

Trong đời sống, nhiều người có thói quen đựng thức ăn trong túi ni lông mà không để ý đến nhiệt độ hay thời gian sử dụng. Đặc biệt, ở các khu chợ dân sinh, việc sử dụng túi ni lông tái chế càng làm gia tăng nguy cơ nhiễm độc. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân, việc sử dụng tràn lan bao bì ni lông còn gây ô nhiễm môi trường, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, không khí – những yếu tố thiết yếu cho sức khỏe con người.

Trước những tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe, chúng ta cần thay đổi thói quen sử dụng túi ni lông và lựa chọn các sản phẩm an toàn, thân thiện hơn với môi trường. Bảo vệ sức khỏe chính là bảo vệ tương lai của mỗi người.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 3:

Cùng với sự phát triển kinh tế, con người ngày càng lạm dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, đặc biệt là bao bì ni lông. Hậu quả là hiện tượng “ô nhiễm trắng” đang trở thành vấn đề nghiêm trọng toàn cầu.

“Ô nhiễm trắng” là thuật ngữ chỉ tình trạng môi trường bị bao phủ bởi các sản phẩm nhựa, trong đó bao bì ni lông chiếm tỷ lệ lớn. Tại các bãi biển, dòng sông hay rừng núi, túi ni lông xuất hiện ở khắp nơi. Chúng không chỉ làm mất mỹ quan mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh vật. Rác thải ni lông bị gió cuốn bay, mắc trên cây cối, trôi nổi trên mặt nước, làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước và gây ngập úng. Đặc biệt, khi phân hủy chậm, túi ni lông làm nghèo dinh dưỡng đất, kìm hãm sự sinh trưởng của cây trồng.

Tại Việt Nam, mỗi năm có hàng triệu túi ni lông được tiêu thụ và thải ra môi trường. Phần lớn trong số đó không được xử lý triệt để. Tình trạng này không chỉ đòi hỏi ý thức của người dân mà còn cần đến chính sách quản lý nghiêm ngặt từ phía nhà nước, cùng với các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng.

Ô nhiễm trắng là lời cảnh báo rõ ràng về hậu quả của việc lạm dụng bao bì ni lông. Đã đến lúc chúng ta hành động quyết liệt để giảm thiểu rác thải nhựa, bảo vệ môi trường và tương lai của hành tinh.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 4:

Biển cả là nơi nuôi dưỡng sự sống cho hàng triệu loài sinh vật. Thế nhưng ngày nay, môi trường biển đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi rác thải nhựa, đặc biệt là bao bì ni lông.

Theo các nghiên cứu quốc tế, mỗi năm có hơn 8 triệu tấn rác thải nhựa đổ ra biển, trong đó bao bì ni lông chiếm tỷ lệ lớn. Với đặc tính nhẹ và khó phân hủy, túi ni lông dễ dàng bị gió và nước cuốn trôi ra đại dương, nơi mà chúng tồn tại hàng trăm năm. Hàng loạt loài sinh vật như cá voi, rùa biển, chim hải âu đã chết vì ăn phải túi ni lông hoặc bị mắc kẹt trong đó. Những hình ảnh đau lòng ấy là minh chứng rõ ràng cho hậu quả khủng khiếp của ô nhiễm nhựa đối với sinh vật biển.

Không dừng lại ở đó, các hạt vi nhựa từ bao bì ni lông phân rã thành những mảnh nhỏ, đi vào chuỗi thức ăn và cuối cùng là cơ thể con người. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe chúng ta. Nếu tình trạng này không được cải thiện, đại dương – lá phổi xanh của hành tinh – sẽ không còn là nơi đáng sống cho các loài sinh vật.

Việc bảo vệ sinh vật biển không thể tách rời với việc giảm thiểu bao bì ni lông. Chúng ta cần thay đổi ngay hôm nay bằng cách sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường và kêu gọi cộng đồng chung tay bảo vệ biển xanh.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 5:

Tác hại của bao bì ni lông là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, để khắc phục tình trạng này, mỗi người dân cần có ý thức và hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.

Thực tế cho thấy, phần lớn bao bì ni lông được sử dụng chỉ trong vài phút nhưng lại tồn tại hàng trăm năm trong môi trường. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình đều góp phần vào lượng rác thải khổng lồ ấy. Chính vì vậy, ý thức của mỗi người đóng vai trò then chốt trong việc giảm thiểu tác hại của túi ni lông. Thay vì sử dụng túi nhựa một lần, chúng ta có thể mang theo túi vải, túi giấy hoặc túi phân hủy sinh học khi đi mua sắm. Việc từ chối nhận túi ni lông, phân loại rác đúng cách cũng là những hành động nhỏ nhưng đầy ý nghĩa.

Bên cạnh đó, cần tuyên truyền để mọi người hiểu rõ tác hại của túi ni lông, từ đó thay đổi hành vi tiêu dùng. Các trường học, cơ quan, tổ chức cần đưa ra các chương trình bảo vệ môi trường, khuyến khích học sinh và nhân viên thực hiện lối sống xanh. Những việc làm nhỏ nhưng được duy trì đều đặn sẽ tạo nên sức mạnh to lớn để bảo vệ trái đất.

Ý thức cá nhân là nền tảng của thay đổi xã hội. Mỗi người hãy là một “đại sứ xanh”, góp phần làm cho môi trường sống của chúng ta trong lành và bền vững hơn.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 6:

Việc sử dụng bao bì ni lông tràn lan không chỉ gây ô nhiễm nước, không khí mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đất canh tác nông nghiệp – nơi nuôi sống hàng triệu con người.

Khi bị vứt bỏ ra môi trường, bao bì ni lông tồn tại rất lâu trong đất. Chúng cản trở sự thấm nước, làm tắc nghẽn rễ cây và khiến đất bị chai cứng, nghèo dinh dưỡng. Việc này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng, đặc biệt là ở vùng nông thôn, nơi người dân vẫn chưa có thói quen phân loại rác.

Ngoài ra, trong quá trình phân hủy, túi ni lông có thể sinh ra các chất độc hại ngấm vào đất, làm giảm chất lượng nông sản. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà còn đe dọa đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong khi đó, biện pháp xử lý phổ biến hiện nay như chôn lấp hoặc đốt túi ni lông lại càng làm gia tăng mức độ ô nhiễm.

Nếu không có hành động kịp thời, nguồn đất – một tài nguyên quý giá – sẽ bị suy thoái nhanh chóng, gây ra nhiều hệ lụy cho đời sống và nền kinh tế.

Để bảo vệ đất nông nghiệp và an toàn thực phẩm, việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông là điều cấp thiết. Mỗi người dân cần nâng cao ý thức và chung tay bảo vệ nguồn đất quý báu của dân tộc.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 7:

Trước thực trạng ô nhiễm môi trường do bao bì ni lông gây ra, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những chính sách mạnh mẽ để kiểm soát. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật và quản lý nhà nước trong việc bảo vệ môi trường.

Việc sử dụng túi ni lông tràn lan, không kiểm soát là một trong những nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm. Tuy nhiên, nếu chỉ trông chờ vào ý thức cá nhân là chưa đủ. Nhà nước cần ban hành các quy định nghiêm ngặt như cấm sử dụng túi ni lông khó phân hủy, đánh thuế cao đối với doanh nghiệp sản xuất, đồng thời khuyến khích sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường.

Một số quốc gia như Pháp, Canada, Bangladesh đã thành công trong việc cấm hoàn toàn túi ni lông dùng một lần. Việt Nam cũng cần học hỏi kinh nghiệm đó, đồng thời kết hợp tuyên truyền, giáo dục cộng đồng để thay đổi thói quen tiêu dùng. Việc ban hành chính sách sẽ tạo ra khung pháp lý giúp người dân và doanh nghiệp có định hướng rõ ràng trong hành động.

Chính sách kiểm soát bao bì ni lông là yếu tố then chốt trong công cuộc bảo vệ môi trường. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân để hướng tới một xã hội không rác thải nhựa.

Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông – Bài 8:

Chúng ta đang sống trong thời đại hiện đại, tiện nghi, nhưng lại vô tình để lại gánh nặng môi trường cho thế hệ mai sau. Một trong những gánh nặng đó là bao bì ni lông.

Nếu chúng ta tiếp tục sử dụng túi ni lông không kiểm soát, thế hệ tương lai sẽ phải sống trong một môi trường đầy rác thải nhựa, không khí ô nhiễm, đất đai cằn cỗi, nước bị đầu độc bởi vi nhựa. Những gì con người đang làm hôm nay sẽ ảnh hưởng đến nhiều đời sau. Một chiếc túi ni lông nhỏ bé có thể mất cả trăm năm để phân hủy – nghĩa là khi con cháu chúng ta lớn lên, chúng vẫn phải gánh chịu hậu quả do ông bà mình để lại.

Trẻ em hôm nay cần được dạy về lối sống xanh, bảo vệ môi trường và tôn trọng thiên nhiên. Đồng thời, người lớn phải là tấm gương trong việc từ bỏ túi ni lông, sử dụng túi thân thiện, phân loại rác và hạn chế dùng nhựa dùng một lần.

Tương lai của hành tinh phụ thuộc vào hành động của chúng ta hôm nay. Vì thế hệ sau, hãy cùng nhau nói không với bao bì ni lông và gìn giữ trái đất xanh – sạch – đẹp cho muôn đời sau.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

8+ Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông được quy định như thế nào?

8+ Nghị luận xã hội về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông như sau:

(1) Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh

– Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

– Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

(2) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo một trong bốn mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

– Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

+ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

+ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

+ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

+ Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

+ Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Điều kiện để được lên lớp của học sinh trung học phổ thông là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện để được lên lớp của học sinh trung học phổ thông như sau:

– Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

– Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

– Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt