Môn Ngữ văn lớp 6: Học sinh, phụ huynh tham khảo 5 bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian mới nhất, hay nhất 2025?
5+ thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian?
Học sinh tham khảo mẫu bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian dưới đây:
Mẫu 1 thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian: Lễ hội Lim
Trong kho tàng lễ hội truyền thống của dân tộc Việt Nam, Lễ hội Lim được xem là một trong những lễ hội đặc sắc nhất vùng Kinh Bắc. Đây không chỉ là dịp để tưởng nhớ những bậc tiền nhân có công với quê hương mà còn là cơ hội để người dân và du khách hòa mình vào không gian văn hóa Quan họ – di sản phi vật thể của nhân loại.
Lễ hội Lim gắn liền với tín ngưỡng thờ Đức Thánh Trần – ông Hiếu Trung Hầu, người có công truyền dạy dân ca Quan họ và giúp nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no. Lễ hội được tổ chức hàng năm vào ngày 12 và 13 tháng Giêng âm lịch tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Không chỉ mang ý nghĩa tâm linh, đây còn là dịp để tôn vinh và quảng bá giá trị của dân ca Quan họ – nét đẹp văn hóa đặc trưng của vùng đất Kinh Bắc.
Lễ hội Lim gồm hai phần chính: phần lễ và phần hội, mỗi phần mang những nét đặc sắc riêng. Phần lễ bắt đầu với nghi thức rước kiệu từ các làng Quan họ về đền thờ Đức Thánh Trần. Người dân mặc áo dài truyền thống, thành kính dâng hương và tổ chức các nghi thức cầu an, cầu lộc, cầu cho mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no.
Phần hội chính là linh hồn của Lễ hội Lim, thu hút đông đảo du khách từ khắp nơi. Những liền anh, liền chị Quan họ khoác trên mình những bộ áo tứ thân duyên dáng, khăn mỏ quạ nền nã, cất lên những làn điệu Quan họ ngọt ngào, say đắm lòng người. Du khách có thể thưởng thức hát Quan họ trên thuyền, tại sân đình hay ngay trên các chòi hát, nơi những câu ca đối đáp vang lên mượt mà, sâu lắng. Không chỉ vậy, Lễ hội Lim còn tổ chức nhiều trò chơi dân gian hấp dẫn như đánh đu, đấu vật, kéo co, cờ người, thi dệt vải, nấu cơm, tạo nên một không khí náo nhiệt và vui tươi. Những trò chơi này không chỉ mang lại niềm vui mà còn giúp thế hệ trẻ hiểu hơn về văn hóa truyền thống của quê hương.
Lễ hội Lim không chỉ là một hoạt động tín ngưỡng mà còn là nơi bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca Quan họ. Từ những câu hát giao duyên ngọt ngào đến nét đẹp trong cách đối đáp của liền anh, liền chị, tất cả đều phản ánh sự tinh tế trong văn hóa giao tiếp của người Việt. Không chỉ vậy, Lễ hội Lim còn góp phần gìn giữ bản sắc dân tộc, nâng cao niềm tự hào của người dân đối với di sản văn hóa phi vật thể của quê hương.
Lễ hội Lim không chỉ là niềm tự hào của người dân Bắc Ninh mà còn là biểu tượng đẹp của văn hóa Kinh Bắc. Qua những câu ca Quan họ mượt mà, du khách không chỉ được hòa mình vào không gian nghệ thuật truyền thống mà còn cảm nhận được nét duyên dáng, đằm thắm của con người nơi đây. Giữa nhịp sống hiện đại, Lễ hội Lim vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ, trở thành điểm hẹn văn hóa mỗi dịp xuân về, nơi lưu giữ hồn quê, hồn người Việt.
Mẫu 2 thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian: Lễ hội Gióng
Lễ hội Gióng được xem là một biểu tượng thiêng liêng của lòng yêu nước và tinh thần chống giặc ngoại xâm. Không chỉ mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, lễ hội còn thể hiện tinh thần đoàn kết, lòng biết ơn và ý chí kiên cường của nhân dân đối với người anh hùng huyền thoại Thánh Gióng.
Lễ hội Gióng được tổ chức hàng năm vào ngày mùng 9 tháng Tư âm lịch tại đền Sóc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đây là nơi thờ Thánh Gióng – vị anh hùng trong truyền thuyết đã cưỡi ngựa sắt, vươn mình lớn nhanh như thổi để đánh tan giặc Ân. Sau chiến thắng, ngài bay về trời, để lại trong lòng dân gian hình tượng bất diệt về một người con của đất Việt kiên trung, dũng mãnh. Vì thế, lễ hội không chỉ là một hoạt động tín ngưỡng mà còn là sự tri ân đối với công lao to lớn của vị thánh bất tử này.
Lễ hội Gióng có hai phần chính: phần lễ và phần hội. Phần lễ mở đầu bằng nghi thức rước kiệu trang nghiêm, dâng hương cầu nguyện tại đền Thượng, đền Hạ và đền Mẫu. Đây là những nơi thờ tự Thánh Gióng và các vị thần linh có công bảo vệ đất nước.
Phần hội mới thực sự là điểm nhấn đặc biệt, thu hút đông đảo nhân dân và du khách thập phương. Một trong những hoạt động quan trọng nhất là tái hiện trận đánh giặc Ân qua các màn rước “voi chiến”, “ngựa sắt” và đặc biệt là màn “tế cờ”, mô phỏng cảnh quân sĩ ra trận. Những người tham gia hóa thân thành tướng lĩnh, lính tráng, cầm gậy tre làm vũ khí, tạo nên một không khí hào hùng, bi tráng như bước ra từ sử sách. Không chỉ vậy, trong lễ hội còn diễn ra nhiều trò chơi dân gian như đấu vật, kéo co, đánh cờ người, thể hiện tinh thần rèn luyện thể lực và trí tuệ của người Việt xưa.
Một điểm độc đáo trong lễ hội là nghi thức “tán lộc” – người dân tranh nhau lấy những cành tre đã được rước trong đám rước với niềm tin rằng đây là vật may mắn, mang lại bình an và tài lộc trong năm mới. Chính điều này đã tạo nên một nét đặc trưng không thể trộn lẫn của Lễ hội Gióng.
Không chỉ là một hoạt động mang tính tín ngưỡng, Lễ hội Gióng còn là một di sản văn hóa quý báu, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Qua lễ hội, thế hệ hôm nay và mai sau càng thêm tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc, về ý chí kiên cường và lòng yêu nước đã thấm sâu vào từng câu chuyện dân gian, từng nghi thức linh thiêng.
Lễ hội Gióng không chỉ là niềm tự hào của người dân Sóc Sơn mà còn là biểu tượng thiêng liêng trong tâm thức người Việt. Giữa dòng chảy của thời gian, lễ hội vẫn giữ nguyên được những giá trị cốt lõi, trở thành sợi dây kết nối quá khứ với hiện tại, khơi dậy tinh thần dân tộc, hun đúc lòng tự hào và nhắc nhở mỗi người về trách nhiệm gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa cha ông để lại.
Mẫu 3 thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian: Lễ hội Đền Hùng
Trên dải đất hình chữ S, có biết bao lễ hội truyền thống mang đậm dấu ấn lịch sử và văn hóa dân tộc, nhưng Lễ hội Đền Hùng vẫn luôn giữ một vị trí đặc biệt trong lòng người dân Việt Nam. Đây không chỉ là dịp để tưởng nhớ công ơn dựng nước của các Vua Hùng mà còn là minh chứng cho tinh thần “uống nước nhớ nguồn” thiêng liêng của dân tộc ta.
Lễ hội Đền Hùng được tổ chức hàng năm vào ngày mùng 10 tháng Ba âm lịch tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ. Theo truyền thuyết, các Vua Hùng là những người đầu tiên dựng nước Văn Lang – nhà nước sơ khai của dân tộc Việt Nam. Vì thế, từ bao đời nay, ngày giỗ Tổ Hùng Vương không chỉ là một lễ hội mà còn là ngày hội đại đoàn kết toàn dân, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của con cháu đối với tổ tiên.
Lễ hội Đền Hùng gồm hai phần: phần lễ và phần hội, mỗi phần mang một ý nghĩa riêng. Phần lễ được tổ chức rất trang trọng với nghi thức dâng hương tại Đền Thượng, nơi thờ các Vua Hùng trên đỉnh Nghĩa Lĩnh. Đoàn rước gồm các bô lão, quan chức và người dân trong trang phục truyền thống, thành kính tiến lên đền, mang theo lễ vật gồm bánh chưng, bánh dày – hai loại bánh tượng trưng cho trời và đất, biểu hiện cho triết lý âm dương sâu sắc của người Việt. Lễ dâng hương không chỉ là một nghi thức tâm linh mà còn là lời nhắc nhở thế hệ sau về đạo lý nhớ ơn nguồn cội.
Sau phần lễ là phần hội, diễn ra với nhiều hoạt động văn hóa sôi nổi. Đặc sắc nhất là những màn hát Xoan, một loại hình dân ca cổ truyền của vùng đất Tổ, đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Những câu hát mộc mạc, vang lên từ những giọng ca ngọt ngào, mang theo hồn cốt dân tộc, gợi nhắc về những ngày tháng xa xưa của cha ông ta.
Ngoài ra, Lễ hội Đền Hùng còn tổ chức nhiều trò chơi dân gian như đánh đu, đấu vật, kéo co, chọi gà, thu hút đông đảo du khách tham gia. Đặc biệt, hội thi gói và nấu bánh chưng, bánh dày không chỉ tái hiện truyền thuyết Lang Liêu mà còn thể hiện sự khéo léo, tinh thần đoàn kết của người dân.
Không chỉ mang ý nghĩa tín ngưỡng, Lễ hội Đền Hùng còn là biểu tượng thiêng liêng của tinh thần đại đoàn kết dân tộc. Dù ở bất cứ nơi đâu, cứ đến ngày 10/3 âm lịch, người Việt Nam trên khắp thế giới đều hướng về đất Tổ, thể hiện lòng tự hào về nguồn gốc và truyền thống dân tộc. Chính vì lẽ đó, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã được công nhận là quốc lễ, trở thành dịp để mỗi người con đất Việt thêm trân quý những giá trị văn hóa mà cha ông đã dày công vun đắp.
Lễ hội Đền Hùng không chỉ đơn thuần là một nghi lễ truyền thống mà còn là sợi dây kết nối quá khứ với hiện tại, giúp mỗi người Việt Nam thêm tự hào về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Dẫu thời gian trôi qua, dù cuộc sống có đổi thay, tinh thần “uống nước nhớ nguồn” vẫn luôn trường tồn, để mỗi mùa lễ hội, dòng người lại nô nức hành hương về đất Tổ, thắp nén tâm hương thành kính tri ân những người đã đặt nền móng cho quê hương, đất nước Việt Nam tươi đẹp hôm nay.
Xem thêm Mẫu thuyết minh thuật lại Lễ hội Ngư ông, Lễ Hội chùa Hương, Lễ hội Yên tử tải về
5+ thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian? Học sinh lớp 6 là bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 6 là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về độ tuổi của học sinh trường trung học như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước…..
Như vậy, trong trường hợp bình thường, tuổi của học sinh lớp 6 là 11 tuổi.
Trừ trường hợp những học sinh được học vượt lớp, người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước, học sinh lưu ban hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 11 tuổi.
Học sinh lớp 6 có nhiệm vụ gì?
Theo quy định tại Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, nhiệm vụ của học sinh được quy định như sau:
– Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
– Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
– Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
– Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
– Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt