5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Môn Ngữ văn lớp 12 học bao nhiêu tiết mỗi học kì?

Môn Ngữ văn lớp 12: Học sinh tham khảo 5 mẫu nghị luận về giữ gìn sự trong...



Môn Ngữ văn lớp 12: Học sinh tham khảo 5 mẫu nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt mới nhất 2025?






5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?

Nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt là nội dung học sinh lớp 12 thực hành viết trong Môn Ngữ văn lớp 12.

Học sinh, thầy cô có thể tham khảo các mẫu đoạn văn nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt dưới đây:

5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?

Mẫu 1: Tiếng Việt – Bản sắc dân tộc

Tiếng Việt, như một dòng sông chảy qua bao thế hệ, mang theo trong mình những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc. Đó không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là linh hồn, là biểu tượng của một cộng đồng. Trong quá trình hội nhập quốc tế, tiếng Việt phải đối mặt với những thách thức lớn, đặc biệt là sự xâm nhập của ngôn ngữ ngoại lai. Việc sử dụng quá nhiều từ mượn, cách nói ngoại lai không chỉ làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt mà còn làm mờ nhạt đi bản sắc văn hóa dân tộc. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng. Mỗi người cần ý thức được rằng, việc sử dụng tiếng Việt chuẩn mực là cách để chúng ta tôn trọng lịch sử, văn hóa của dân tộc, đồng thời cũng là cách để khẳng định vị thế của mình trong cộng đồng quốc tế.

Mẫu 2: Thực trạng đáng báo động và nguyên nhân

Thực trạng sử dụng tiếng Việt hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề đáng lo ngại. Việc sử dụng sai ngữ pháp, viết tắt tùy tiện, lạm dụng từ ngữ ngoại lai đã trở thành một hiện tượng phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhiều yếu tố: sự tác động của truyền thông đại chúng, sự du nhập của văn hóa ngoại lai, sự thiếu quan tâm của một bộ phận người dân đến việc học và sử dụng tiếng Việt đúng cách. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng là một yếu tố góp phần làm thay đổi cách sử dụng tiếng Việt của giới trẻ. Các mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến với những ngôn ngữ riêng, những cách viết tắt, biểu tượng cảm xúc đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.

Mẫu 3: Vai trò của gia đình và nhà trường

Gia đình và nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức sử dụng tiếng Việt đúng đắn cho trẻ em. Ngay từ nhỏ, trẻ em đã tiếp xúc với tiếng Việt qua lời ru của bà, câu chuyện của mẹ, những bài thơ, câu hát dân ca. Vì vậy, gia đình cần tạo ra một môi trường giao tiếp sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, tránh những từ ngữ thô tục, sai ngữ pháp. Nhà trường cũng cần có những chương trình giáo dục ngôn ngữ phù hợp, giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa như thi kể chuyện, viết văn, làm báo tường để tạo ra sân chơi cho học sinh thể hiện khả năng sử dụng tiếng Việt của mình.

Mẫu 4: Truyền thông đại chúng – Con dao hai lưỡi

Truyền thông đại chúng có vai trò rất lớn trong việc định hình cách sử dụng ngôn ngữ của người dân. Tuy nhiên, không phải lúc nào truyền thông cũng sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực. Nhiều chương trình truyền hình, báo chí sử dụng những từ ngữ không phù hợp, sai ngữ pháp, thậm chí là những từ ngữ thô tục. Điều này vô tình tạo ra một hình mẫu ngôn ngữ không tốt cho người xem, người nghe, đặc biệt là giới trẻ. Vì vậy, các cơ quan quản lý cần có những quy định chặt chẽ đối với các phương tiện truyền thông, đồng thời khuyến khích các cơ quan báo chí sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, giàu có.

Mẫu 5: Hướng tới tương lai

Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta cần có những giải pháp đồng bộ và lâu dài. Trước hết, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức về trách nhiệm của mình trong việc sử dụng tiếng Việt. Các cơ quan quản lý nhà nước cần có những chính sách cụ thể để bảo vệ tiếng Việt. Các nhà giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy học, tạo ra những bài học sinh động, hấp dẫn để thu hút học sinh. Bên cạnh đó, chúng ta cần phát triển công cụ, phần mềm hỗ trợ việc học và sử dụng tiếng Việt. Cuối cùng, việc xây dựng một cộng đồng người dùng tiếng Việt văn minh, lịch sự cũng là một giải pháp quan trọng.

Xem thêm:  Vườn Quốc gia U Minh Hạ ở nước ta thuộc tỉnh nào? Thực hành tìm hiểu Địa lí địa phương học ở lớp mấy?

*Lưu ý: Thông tin 5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo./.

5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Môn Ngữ văn lớp 12 học bao nhiêu tiết mỗi học kì?

5+ nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Môn Ngữ văn lớp 12 học bao nhiêu tiết mỗi học kì? (Hình từ Internet)

Môn Ngữ văn lớp 12 học bao nhiêu tiết mỗi học kì?

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn lớp 12 như sau:

Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

420

350

245

245

245

140

140

140

140

105

105

105

Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.

Như vậy, học sinh lớp 12 trong một năm sẽ học 105 tiết và 35 tiết các chuyên đề học tập tự chọn của môn ngữ văn tổng cộng là 140 tiết. Mỗi học kỳ học sinh lớp 12 học khoảng 70 tiết môn Ngữ văn.

Các hình thức đánh giá học sinh lớp 12?

Căn cứ Mục 7 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về các hình thức đánh giá học sinh lớp 12 như sau:

– Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

Xem thêm:  Sự kiện lịch sử nào năm 1930 chứng tỏ thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến? Yêu cầu cụ thể với học sinh trong nội dung lồng ghép GDQPAN?

+ Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá.

Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,…

+ Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập.

Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình.

Có thể sử dụng hình thức kiểm tra vấn đáp (để đánh giá nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,…); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học.

Xem thêm:  Top mẫu thông báo nghỉ Tết trường học 2025 thông dụng nhất? Nhà nước có các chính sách gì đối với giáo viên?

Dù đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính học sinh, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. Học sinh cần được hướng dẫn tìm hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng để đánh giá các phẩm chất, năng lực này.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt