5+ mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái lớp 9? Học sinh lớp 9 có nhiệm vụ như thế nào?

Học sinh tham khảo các mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái ở môn Ngữ...



Học sinh tham khảo các mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái ở môn Ngữ văn lớp 9? Nhiệm vụ của học sinh lớp 9 là gì?







5+ mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái lớp 9?

Dưới đây là các mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái mà các bạn học sinh có thể tham khảo cho môn Ngữ văn lớp 9:

Viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái – mẫu số 1

Lòng nhân ái là một trong những giá trị đạo đức cao quý nhất của con người, giúp kết nối trái tim với trái tim và làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Đây là đức tính thể hiện sự yêu thương, chia sẻ, và giúp đỡ người khác bằng tất cả sự chân thành, không màng đến lợi ích cá nhân. Trong cuộc sống đầy những khó khăn và thách thức, lòng nhân ái không chỉ là một ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn mà còn là động lực để xã hội phát triển bền vững.

Lòng nhân ái thể hiện rõ ràng nhất qua những hành động đơn giản nhưng ý nghĩa, như việc giúp đỡ người khó khăn, an ủi những tâm hồn đau khổ, hay chỉ đơn giản là nở một nụ cười động viên. Một ví dụ xúc động là hình ảnh những người thiện nguyện mang cơm, quần áo và chỗ ở đến cho người vô gia cư trong những ngày đông giá rét. Họ không cần lời cảm ơn, cũng không đòi hỏi sự báo đáp, nhưng hành động ấy đã gieo vào lòng những người bất hạnh niềm tin và hy vọng vào cuộc sống.

Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được giá trị của lòng nhân ái. Trong xã hội hiện đại, khi guồng quay của cuộc sống khiến con người ngày càng trở nên lạnh lùng, ích kỷ, thì lòng nhân ái lại càng cần được khơi dậy mạnh mẽ hơn. Thiếu lòng nhân ái, con người dễ rơi vào trạng thái vô cảm, sống chỉ vì bản thân mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng. Ngược lại, khi lòng nhân ái lan tỏa, nó sẽ giúp giảm bớt những nỗi đau, hàn gắn những vết thương, và làm sáng lên hình ảnh của một xã hội đoàn kết, đầy ắp tình yêu thương.

Lòng nhân ái không chỉ mang lại hạnh phúc cho người nhận mà còn giúp người cho cảm thấy cuộc đời thêm ý nghĩa. Như câu nói nổi tiếng: “Một người hạnh phúc không phải là người sở hữu nhiều, mà là người biết cho đi nhiều.” Chính lòng nhân ái đã biến mỗi người thành một ánh sáng nhỏ, góp phần tạo nên một thế giới chan hòa ánh sáng.

Tóm lại, lòng nhân ái là một đức tính cao đẹp, là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh và tiến bộ. Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng và lan tỏa lòng nhân ái từ những điều nhỏ bé nhất, để cuộc sống này tràn đầy tình yêu thương và hạnh phúc. Vì khi biết yêu thương và sẻ chia, con người sẽ tìm thấy ý nghĩa đích thực của cuộc đời.

Viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái – mẫu số 2

Để gắn kết bản thân với xã hội, con người sống rất cần phải có tấm lòng nhân ái. Nhân ái giúp ta nâng cao giá trị của cá nhân mình, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người càng trở nên tốt đẹp. Cuộc sống trở nên khó khăn hơn khi chúng ta sống vì người khác, nhưng nó cũng trở nên đẹp đẽ và hạnh phúc hơn.

Lòng nhân ái là lòng yêu thương con người, biết đồng cảm, xót xa trước những khổ đau bất hạnh của người khác; biết trân trọng, đề cao những phẩm giá tốt đẹp, cái cao cả, thiên lương trong mỗi con người, căm ghét những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của người khác.

Lòng nhân ái là một trong những tiêu chí, là thước đo để đánh giá đạo đức, nhân cách của con người. Thật vậy, từ xưa đến nay, tiền tài, danh vọng, địa vị, tài năng, học thức, không phải là những yếu tố quan trọng làm nên giá trị con người mà chính lòng yêu thương con người. Chính nếp sống đạo đức cao đẹp, biết hi sinh bản thân mình vì người khác mới là nhân tố quyết định, góp phần làm tôn lên giá trị của mỗi người chúng ta. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Lep-tôn-xtôi, Maxime Gorki, Puskin đều trở nên vĩ đại là vì từ trong cuộc đời và tác phẩm của họ đều toát lên một tấm lòng yêu thương con người bao la rộng lớn.

Sống yêu thương, quan tâm giúp đỡ người khác là một lối sống đẹp, được mọi người yêu quý kính trọng, khi gặp khó khăn sẽ được mọi người cưu mang giúp đỡ. Ngược lại sống ích kỉ chỉ lo nghĩ cho bản thân mình, dửng dưng trước những khổ đau, bất hạnh của người khác chỉ khiến cho mình trở nên tầm thường nhỏ bé, bị mọi người coi thường xa lánh, nào có ích lợi gì.

Yêu thương con người, biết hi sinh quyền lợi của cá nhân mình vì người khác sẽ làm cho tâm hồn ta trở nên cao đẹp, thánh thiện. Và chính lòng yêu thương chân thành đó có sức cảm hóa vô cùng to lớn, nó giúp cho những con người lầm đường lạc lối trở về với cuộc sống hiền lành, lương thiện.

Lòng nhân ái là một truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, cần được giữ gìn và phát huy. Mỗi người chúng ta hãy biết sống sẻ chia, mở rộng lòng mình ra để cứu giúp những con người nghèo khổ bẩt hạnh, để nâng cao giá trị đời sống của chính mình và làm cho cuộc đời trở nên tốt đẹp hơn.

Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được tưới mát bằng dòng nước của lòng nhân ái. Hãy yêu thương con người và làm cho lối sống cao đẹp ấy lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng. Hãy đề cao tình yêu thương và yêu thương đúng cách. Có như vậy, chúng ta mới tìm thấy được hạnh phúc đích thực ngay trong cuộc sống này.

Viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái – mẫu số 3

Lòng nhân ái là một phẩm chất cao quý của con người, là nguồn cội của tình yêu thương và sự sẻ chia. Trong bất kỳ thời đại hay xã hội nào, lòng nhân ái luôn là giá trị cốt lõi giúp con người gắn kết với nhau, vượt qua khó khăn và cùng nhau xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn. Vậy, lòng nhân ái mang ý nghĩa như thế nào và tại sao nó lại quan trọng đến vậy?

Lòng nhân ái được hiểu là sự yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ và sẻ chia với người khác mà không toan tính. Người có lòng nhân ái luôn biết cảm thông với những nỗi đau, bất hạnh của người khác và tìm cách làm vơi đi những khổ đau đó. Những hành động như quyên góp cho người nghèo, giúp đỡ người gặp hoạn nạn, hay đơn giản chỉ là lời hỏi thăm, an ủi người đang buồn bã đều là biểu hiện của lòng nhân ái. Đó là nguồn sức mạnh vô hình có thể xoa dịu những tổn thương trong cuộc sống.

Trong xã hội, lòng nhân ái không chỉ mang lại niềm vui cho người nhận mà còn làm phong phú tâm hồn của người cho. Khi giúp đỡ người khác, chúng ta cảm nhận được ý nghĩa cuộc sống và học cách trân trọng những điều mình đang có. Lòng nhân ái còn là nền tảng để xây dựng một xã hội đoàn kết, giảm thiểu sự cô lập và vô cảm. Một ví dụ đáng nhớ là trong đại dịch COVID-19, hàng triệu người trên khắp thế giới đã chung tay đóng góp tài chính, lương thực và công sức để giúp đỡ những người bị ảnh hưởng nặng nề. Điều đó cho thấy sức mạnh của lòng nhân ái có thể vượt qua mọi rào cản, từ địa lý, ngôn ngữ đến văn hóa.

Tuy nhiên, lòng nhân ái không phải lúc nào cũng được phát huy đúng mức. Ngày nay, sự vô cảm và ích kỷ dường như đang len lỏi vào xã hội, khiến nhiều người chỉ biết sống cho bản thân mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng. Thách thức đặt ra là mỗi người cần tự nhận thức và nuôi dưỡng lòng nhân ái trong chính mình. Chúng ta có thể bắt đầu từ những việc nhỏ nhặt như giúp đỡ bạn bè, ủng hộ người khó khăn hay đơn giản là lắng nghe và chia sẻ với người thân.

Lòng nhân ái không chỉ làm đẹp tâm hồn con người mà còn là chìa khóa để tạo dựng một xã hội nhân văn và hạnh phúc. Mỗi người hãy để trái tim mình rộng mở, yêu thương nhiều hơn và sẻ chia nhiều hơn. Bởi lẽ, chỉ khi biết cho đi, chúng ta mới thực sự nhận lại được niềm vui và sự bình yên trong tâm hồn. Lòng nhân ái chính là ánh sáng dẫn đường, giúp con người vượt qua bóng tối và tiến đến một tương lai đầy hy vọng.

Xem thêm:  Liên thông trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp là gì?

Xem thêm các mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái lớp 9…Tải về

5+ mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái?

5+ mẫu viết bài văn nghị luận về lòng nhân ái lớp 9? Học sinh lớp 9 có nhiệm vụ như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Học sinh lớp 9 có nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 38 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có quy định nhiệm vụ của học sinh lớp 9 được như sau

– Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

– Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

– Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

– Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

– Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 9 ra sao?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định như sau:

Xem thêm:  6+ Tả người mẹ yêu quý của em lớp 5 cảm động và sâu sắc nhất? Học sinh tiểu học phải có nhiệm vụ như thế nào với cha mẹ?

– Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh

+ Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

+ Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều này.

– Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Xem thêm:  Trọn bộ đáp án Cuộc thi tìm hiểu lịch sử 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh kỳ 1?

+ Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

++ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

++ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

++ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

++ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

++ Mức Tốt: học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá từ mức Khá trở lên.

++ Mức Khá: học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Tốt; học kì 2 được đánh giá mức Tốt, học kì 1 được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

++ Mức Đạt: học kì 2 được đánh giá mức Đạt, học kì 1 được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì 2 được đánh giá mức Khá, học kì 1 được đánh giá mức Chưa đạt.

++ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt