Học sinh tham khảo các mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc? Kiến thức tiếng việt ở Môn ngữ văn lớp 7 có gì?
4+ Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc?
Học sinh tham khảo các mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc dưới đây:
Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc – Nhân vật Tấm
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, có rất nhiều câu chuyện cổ tích hay, để lại nhiều bài học sâu sắc và ý nghĩa. Truyện Tấm Cám là một trong số những tác phẩm như thế, nhân vật cô Tấm là điển hình cho vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam, vừa đẹp người lại đẹp nết, dù sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn giữ được tính cách nhân hậu, đảm đang, chính vì thế nàng đã có được hạnh phúc sau cùng.
Xây dựng lên Tấm là một cô gái mồ côi cha mẹ, phải sống với mẹ con dì ghẻ. Tấm bị bắt làm việc vất vả, nặng nhọc và bị đối xử bất công. Có thể nhận thấy được chính với hoàn cảnh Tấm tiêu biểu cho hoàn cảnh của người con riêng trong chuyện cổ tích. Thế nhưng Tấm lại có phẩm chất hiền lành, chăm chỉ chịu thương chịu khó. Tấm chính là hiện thân cho cái thiện, cái đẹp ở người lao động. Hình ảnh cô Tấm hiền lành chăm chỉ là thế nhưng phải chịu đựng, cam chịu sự đày đọa bất công của mẹ con Cám. Tấm đã phải làm việc vất vả còn Cám thì được nuông chiều. Giỏ tép do chính Tấm bắt cực nhọc lại bị Cám cướp mất, chính Cám đã cướp đi thành quả lao động của Tấm. Cho đến khi cả khi làng mở hội thì Tấm cũng ngoan ngoãn làm theo lời dì dặn mà không cãi lại cũng không dám chốn đi. Lúc này đây thì Tấm lại khóc và con người hiền lành ấy cũng được bụt giúp đỡ, khi Tấm đã trở thành hoàng hậu thì Tấm vẫn bị mẹ con Cám hãm hại hết lần này đến lần khác. Với ngôi vị hoàng hậu và cuộc sống giàu sang cũng chưa đủ để cứu Tấm khỏi âm mưu hãm hại của dì ghẻ. Thế rồi không chỉ thế Tấm đã rất nhiều lần chết đi sống lại và hóa thân vào nhiều thứ từ hóa thân thành chim vàng anh, rồi thành cây xoan đào, hay cũng là hiện hình vào khung cửi rồi vào quả thị và trở thành người. Cô Tấm luôn luôn phản kháng quyết liệt hóa thân và hồi sinh để đấu tranh giành sự sống và hạnh phúc.
Hình ảnh đẹp của Tấm mà giúp chúng ta hiểu hơn phần nào cuộc sống của người lao động trong xã hội cũ. Những con người này thấp cổ bé họng và bỗng nhiên bị trà đạp bất công và không có quyền nói lên tiếng nói của mình. Chính vì thế mà họ gửi những ước mơ của mình, niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn vào trong cổ tích bình chứa ước mơ của dân gian xưa.
Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc – Nhân vật Lão Hạc
Nam Cao là một nhà văn hiện thực xuất sắc, luôn thể hiện nỗi đồng cảm sâu sắc với số phận những con người nghèo khổ trong xã hội cũ. Trong truyện ngắn Lão Hạc, nhân vật cùng tên đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về một con người hiền lành, giàu lòng tự trọng nhưng chịu nhiều đau khổ.
Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ, sống đơn độc trong một căn nhà nhỏ ở làng quê. Vợ mất sớm, con trai vì nghèo mà bỏ làng đi làm phu đồn điền cao su. Lão sống cô đơn, chỉ có con chó Vàng làm bạn. Cuộc sống của lão vô cùng khó khăn, khi sức khỏe dần suy yếu, mùa màng thất bát, lão gần như rơi vào cảnh bế tắc.
Điều làm nên vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc chính là tình yêu thương vô bờ bến đối với con trai. Dù cuộc sống nghèo đói, lão vẫn nhất quyết giữ lại mảnh vườn để sau này con trai có vốn làm ăn. Sự hy sinh ấy càng trở nên cao cả khi lão chấp nhận sống khổ sở, ăn củ chuối, rau dại, sung luộc để tiết kiệm tiền.
Tuy nhiên, bi kịch lớn nhất của lão chính là phải bán đi cậu Vàng – người bạn thân thiết nhất của mình. Lão khóc như một đứa trẻ, đau đớn, dằn vặt vì cảm thấy mình đã phản bội cậu chó nhỏ. Hành động ấy cho thấy lão là một người giàu lòng yêu thương, dù chỉ với một con vật.
Điều khiến người đọc xúc động nhất chính là cái chết đầy đau đớn của Lão Hạc. Lão không muốn làm phiền hàng xóm, không muốn sống nhờ vào sự giúp đỡ của ông giáo hay Binh Tư, nên đã chọn cách tự tử bằng bả chó. Cái chết ấy là minh chứng cho lòng tự trọng và nhân cách cao đẹp của một người nông dân nghèo nhưng đầy phẩm giá.
Nhân vật Lão Hạc là một trong những hình ảnh điển hình về người nông dân trước Cách mạng tháng Tám. Qua số phận bi thảm của lão, Nam Cao không chỉ tố cáo xã hội phong kiến bất công mà còn bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc với những con người nghèo khổ. Lão Hạc đã trở thành biểu tượng của lòng tự trọng, tình yêu thương và sự hy sinh cao cả, để lại trong lòng người đọc nhiều xót xa và suy ngẫm.
Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc – Nhân vật Giôn-xi
O Hen-ri, nhà văn Mỹ nổi tiếng với những truyện ngắn về những con người nghèo khổ, bất hạnh khốn khó, một trong những nhân vật để lại nhiều ấn tượng sâu sắc với bạn đọc đó là nhân vật Giôn-xi trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”. Giôn-xi khiến cho em có những cảm xúc thật khó diễn tả, vừa đáng thương lại vừa đáng trách, vừa đáng chê bai nhưng rồi lại đáng để học tập.
Sống giữa thủ đô Oa-sinh-tơn (Mỹ) sầm uất nhất của nước giàu và phát triển bậc nhất thế giới nhưng có vô số những hoàn cảnh éo le, khốn khó và bất hạnh. Giôn-xi là một trong số đó, cô chỉ là một họa sĩ trẻ vẽ tranh tự do, thuê nhà trọ rồi đi vẽ tranh dạo kiếm tiền, cuộc sống nghèo khó nay lại thêm khó khăn khi Giôn-xi bị mắc bệnh sưng phổi. Với hoàn cảnh của Giôn-xi, cô chẳng có ý nghĩ gì đến chuyện có thể chữa bệnh ở thành phố này, bệnh tật nghèo túng khiến Giôn-xi vô cùng tuyệt vọng, không muốn tiếp tục cuộc sống như vậy nữa. Chúng ta cảm nhận được sức khỏe của Giôn-xi rất yếu “cặp mắt thẫn thờ”, “thều thào ra lệnh”, tuy nhiên ý chí tiếp tục sống của cô còn yếu hơn, Giôn-xi đã buông xuôi tất cả, cô đặt cả sinh mạng của mình vào chiếc lá nhỏ bé trên cây thường xuân, cô tự nhận định rằng khi nào chiếc lá rụng thì khi đó cô sẽ chết. Mặc cho người chị Xiu thân yêu luôn chăm sóc, vỗ về và động viên cô, Giôn-xi vẫn luôn quẩn quanh suy nghĩ chờ đợi cái chết trong héo mòn, tâm hồn của cô luôn ở trong tư thế sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình. Giôn-xi và chiếc lá thường xuân kia thật giống nhau, sự liên kết giữa chiếc lá và cành cây đang dần lơi lỏng, cũng giống như những sợi dây ràng buộc Giôn-xi với tình bạn, cuộc sống và thế giới này đang lơi lỏng từng sợi một. Tư tưởng và tinh thần của Giôn-xi thật khiến người ta vừa xót xa lại vừa đáng trách, nhưng nhờ có cụ Bơ-men và kiệt tác “chiếc lá cuối cùng” trên bức tường của cụ đã cứu sống tâm hồn ấy. Một kiệt tác đánh đổi bằng cả sinh mạng, cụ Bơ-men vẽ nó trong đêm mưa bão, gió bấc ào ào, thế rồi cụ bị sưng phổi chỉ hai ngày đã qua đời. Giôn-xi khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng vẫn hiên ngang trụ vững sau trận bão, dường như trong cô đã nảy lên những suy nghĩ tích cực, sự tồn tại của chiếc lá thường xuân khiến Giôn-xi nhận ra “Em thật là một con bé hư”, và “muốn chết là một tội”. Ngay khoảnh khắc Giôn-xi nhận ra điều đó thật nhanh nhẹn cô đã lấy lại tinh thần, cô muốn ăn, muốn ngồi dậy ngắm nhìn mọi thứ, muốn vẽ vịnh Na-plơ và quan trọng hơn là cô đã muốn sống. Trước đó thôi ta vẫn thấy một Giôn-xi chán sống, tuyệt vọng, nhưng ngay sau đó ta lại thấy một Giôn-xi ham sống, tràn đầy nghị lực vươn lên chống chọi bệnh tật, có thể Giôn-xi chưa khỏi bệnh nhưng tinh thần của cô đã hoàn toàn khỏe lại. Sức sống của Giôn-xi dẻo dai, bền bỉ như chính chiếc lá thường xuân cuối cùng mà cụ Bơ-men để lại, sự thay đổi của Giôn-xi khiến chúng ta phải cảm phục, nhìn vào đó mà học tập.
Nhà văn O Hen-ri đã rất thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Giôn-xi, thể hiện một cách đầy đủ và sâu sắc nhất những cung bậc cảm xúc, những ý nghĩ và sự thay đổi của Giôn-xi. Giôn-xi từ chỗ sâu thẳm của tuyệt vọng, chờ trực cái chết mang đi đã nhảy vọt đến nơi có niềm vui ham sống, hy vọng được sống và được sáng tác nghệ thuật, được thực hiện mơ ước của mình.
Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc – Nhân vật chị Dậu
Trong nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám, Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một tác phẩm tiêu biểu phản ánh chân thực cuộc sống cơ cực của người nông dân. Nhân vật chị Dậu – người phụ nữ nghèo khổ nhưng mạnh mẽ, giàu tình thương và giàu lòng tự trọng – đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc.
Chị Dậu là một người phụ nữ nông dân nghèo, sống trong cảnh bần cùng của xã hội thực dân phong kiến. Gia đình chị vốn đã khổ sở, lại càng kiệt quệ khi sưu thuế nặng nề đè nặng lên vai. Để cứu chồng khỏi cảnh bị bắt bớ, đánh đập, chị phải bán con, bán chó, vay mượn khắp nơi để có tiền nộp thuế. Chỉ riêng điều này cũng đã thể hiện tình yêu thương sâu sắc của chị đối với chồng con.
Nhưng không chỉ có tình thương, chị Dậu còn là một người phụ nữ có sức mạnh phi thường. Khi cai lệ và tên người nhà lý trưởng đến bắt chồng chị, dù nhẫn nhịn hết mức, chị vẫn bị đẩy đến bước đường cùng. Câu nói “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày biết tay” cùng hành động vùng lên đánh ngã bọn tay sai đã khắc họa hình ảnh một người phụ nữ dám đứng lên chống lại cường quyền, bảo vệ gia đình mình.
Tuy nhiên, dù có lúc phản kháng quyết liệt, nhưng số phận của chị vẫn không thoát khỏi vòng vây bất công. Sau những nỗ lực bảo vệ chồng, chị lại bị đẩy vào bước đường cùng – phải bỏ trốn để thoát khỏi sự đàn áp. Câu chuyện về chị Dậu không chỉ là bi kịch của riêng chị mà còn là tiếng nói chung của những người nông dân nghèo khổ thời bấy giờ.
Với hình ảnh chị Dậu, Ngô Tất Tố không chỉ phản ánh hiện thực xã hội tàn bạo mà còn tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam: giàu tình thương, mạnh mẽ và đầy lòng tự trọng. Chị Dậu chính là biểu tượng tiêu biểu cho số phận của người nông dân trong xã hội phong kiến đầy bất công.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
4+ Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc? (Hình ảnh từ Internet)
Kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 có gì?
Căn cứ Chương trình giáo dục môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định nội dung kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 như sau:
1.1. Thành ngữ và tục ngữ: đặc điểm và chức năng
1.2. Thuật ngữ: đặc điểm và chức năng
1.3. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: quốc, gia) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: quốc thể, gia cảnh)
1.4. Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh
2.1. Số từ, phó từ: đặc điểm và chức năng
2.2. Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu: mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ
2.3. Công dụng của dấu chấm lửng (phối hợp với dấu phẩy, tỏ ý nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm)
3.1. Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh: đặc điểm và tác dụng
3.2. Liên kết và mạch lạc của văn bản: đặc điểm và chức năng
3.3. Kiểu văn bản và thể loại
– Văn bản tự sự: bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử
– Văn bản biểu cảm: bài văn biểu cảm; thơ bốn chữ, năm chữ; đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
– Văn bản nghị luận: mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học
– Văn bản thông tin: Cước chú và tài liệu tham khảo; bài thuyết minh dùng để giải thích một quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động; văn bản tường trình; văn bản tóm tắt với độ dài khác nhau
4.1. Ngôn ngữ của các vùng miền: hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền
4.2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
Môn Ngữ văn lớp 7 đánh giá thường xuyên mấy lần?
Tại Điều 6 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau:a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học tập): mỗi học kì chọn 02 (hai) lần.b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số (không bao gồm cụm chuyên đề học tập), chọn số điểm đánh giá thường xuyên (sau đây viết tắt là ĐĐGtx) trong mỗi học kì như sau:– Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.– Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.– Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.…
Như vậy, do môn Ngữ văn lớp 7 là môn có có trên 70 tiết/năm học, cho nên sẽ có 4 lần đánh giá thường xuyên.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt

Giới thiệu tác giả cho website THPT Phạm Kiệt Sơn Hà
Tên tác giả: Khanh Nguyễn
Vai trò: Biên tập viên nội dung, người phụ trách thông tin và tin tức của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà.
Giới thiệu:
Khanh Nguyễn là người chịu trách nhiệm cập nhật tin tức, sự kiện và hoạt động quan trọng của THPT Phạm Kiệt Sơn Hà. Với tinh thần trách nhiệm cao, tác giả mang đến những bài viết chất lượng, phản ánh chính xác những chuyển động trong nhà trường, từ các hoạt động đoàn thể đến công tác giảng dạy và thành tích của học sinh, giáo viên.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và truyền thông, Khanh Nguyễn cam kết cung cấp những thông tin hữu ích, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên nắm bắt nhanh chóng các sự kiện quan trọng tại trường. Đặc biệt, tác giả luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào thi đua, công tác đoàn thể và những thành tích nổi bật của trường trong từng năm học.
Lĩnh vực phụ trách:
Cập nhật tin tức về các hoạt động giáo dục tại trường.
Thông tin về các sự kiện, hội nghị, đại hội quan trọng.
Vinh danh thành tích của giáo viên, học sinh.
Truyền tải thông điệp của nhà trường đến phụ huynh và học sinh.