Tham khảo ngay 3+ mẫu bài văn tả cây cối lớp 4? Học sinh lớp 4 có được đánh giá theo phương pháp quan sát?
3+ mẫu bài văn tả cây cối lớp 4?
Các em học sinh lớp 4 có thể tham khảo ngay 3+ mẫu bài văn tả cây cối dưới đây:
3+ mẫu bài văn tả cây cối lớp 4 Mẫu 1: Tả cây phượng vĩ Cây phượng vĩ sừng sững trước cổng trường em như một người lính canh gác. Thân cây to, sù sì, giống như những bắp tay cuồn cuộn. Vỏ cây xù xì, màu nâu xám, có những vết nứt chạy dài. Cành cây vươn xa, tán lá xòe rộng như một chiếc ô khổng lồ che mát cả một khoảng sân trường. Lá phượng nhỏ, xanh mướt, xếp thành từng chùm. Mùa hè đến, phượng trổ hoa đỏ rực. Những bông hoa phượng như những ngọn lửa nhỏ đung đưa trong gió. Hoa phượng rơi xuống, trải một tấm thảm đỏ rực rỡ trên sân trường. Chúng em thường nhặt những cánh phượng ép vào trang vở làm kỷ niệm. Cây phượng gắn liền với tuổi thơ của em. Dưới bóng cây phượng, chúng em thường chơi những trò chơi dân gian thật vui. Cây phượng như một người bạn thân thiết, luôn chia sẻ niềm vui nỗi buồn cùng chúng em. Mẫu 2: Tả cây bàng Cây bàng cổ thụ đứng trầm mặc bên hồ. Thân cây to lớn, nhiều rễ phụ nổi lên như những con rắn khổng lồ. Vỏ cây xù xì, màu nâu xám, in hằn những vết sẹo của thời gian. Tán lá bàng rộng lớn, xòe ra như một chiếc ô khổng lồ. Lá bàng to bản, hình trái tim. Mùa hè, lá bàng xanh mướt, tạo bóng mát cho mọi người. Mùa thu, lá bàng chuyển sang màu vàng úa rồi dần lìa cành. Những chiếc lá bàng rơi xuống tạo thành một lớp thảm dày trên mặt đất. Cây bàng là nơi tụ họp của các chú chim. Chúng làm tổ trên những cành cây um tùm và cất tiếng hót líu lo. Em rất thích ngồi dưới gốc bàng đọc sách, nghe tiếng chim hót và ngắm nhìn những đám mây trôi lững lờ trên bầu trời. Mẫu 3: Tả cây đa Cây đa cổ thụ sừng sững giữa làng em. Thân cây to lớn, nhiều rễ phụ nổi lên mặt đất. Rễ đa uốn lượn như những con rắn khổng lồ. Tán lá đa rộng lớn, che bóng mát cho cả một góc làng. Lá đa to bản, có nhiều răng cưa. Quả đa tròn, màu xanh lục, khi chín có màu tím đen. Trên cây đa, chim chóc làm tổ rất nhiều. Chúng hót líu lo suốt cả ngày. Dưới gốc đa, người dân làng em thường tụ tập trò chuyện. Cây đa như một nhân chứng lịch sử, chứng kiến bao thăng trầm của làng quê. Mẫu 4: Tả cây xoài Cây xoài nhà em sai trĩu quả. Thân cây to, vỏ xù xì, màu nâu xám. Cành cây vươn xa, lá xoài xanh mướt. Mùa hè, cây xoài ra hoa vàng li ti. Hoa xoài tỏa hương thơm ngát, thu hút rất nhiều ong bướm. Quả xoài non có màu xanh, khi chín có màu vàng ươm. Quả xoài rất ngọt và thơm. Em rất thích được cùng bố mẹ hái xoài ăn. Mẫu 5: Tả cây dừa Cây dừa cao vút, sừng sững giữa biển xanh. Thân cây dừa thẳng đuột, không có cành. Lá dừa dài, xòe ra như những chiếc quạt lớn. Quả dừa tròn, vỏ cứng, bên trong có nước dừa ngọt mát và cơm dừa trắng béo. Dừa là loài cây rất có ích. Người ta lấy nước dừa để uống, lấy cơm dừa để làm các món ăn. Lá dừa được dùng để lợp nhà, làm đồ thủ công. |
*Lưu ý: Thông tin về 3+ mẫu bài văn tả cây cối lớp 4? chỉ mang tính chất tham khảo./.
3+ mẫu bài văn tả cây cối lớp 4? Học sinh lớp 4 có được đánh giá theo phương pháp quan sát? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 4 có được đánh giá theo phương pháp quan sát?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm –theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT có quy định về đánh giá học sinh tiểu học theo những phương pháp sau:
– Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
– Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan.
– Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
– Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.
Như vậy, học sinh lớp 4 sẽ được đánh giá theo phương pháp quan sát.
Năng lực ngôn ngữ mà học sinh lớp 4 phải đạt được?
Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định năng lực ngôn ngữ mà học sinh lớp 4 phải đạt được như sau:
– Chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
– Bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
– Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc;
– Giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc;
– Nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt