20+ Mẫu viết 4 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ngắn gọn? Năng lực ngôn ngữ ở môn Tiếng Việt lớp 2 có yêu cầu là gì?

Học sinh tham khảo các mẫu viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một...



Học sinh tham khảo các mẫu viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ngắn gọn? Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ môn Tiếng Việt lớp 2 là gì?






20+ Mẫu viết 4 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ngắn gọn?

Dưới đây là các mẫu viết 4 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ở môn Tiếng Việt lớp 2 mà các bạn học sinh có thể tham khảo:

Viết 4 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Gấu bông

Em có một chú gấu bông rất đáng yêu. Chú có bộ lông màu nâu mềm mại và đôi mắt tròn long lanh. Gấu luôn nằm gọn trên giường và là người bạn thân thiết mỗi khi em đi ngủ. Mỗi lần ôm gấu, em cảm thấy rất ấm áp và dễ chịu.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Mèo đồ chơi

Con mèo đồ chơi của em có màu trắng và đeo một chiếc nơ đỏ trên cổ. Mèo có thể kêu “meo meo” khi em ấn vào bụng. Em thường chơi cùng mèo mỗi ngày và kể chuyện cho nó nghe. Đó là món quà sinh nhật mà mẹ đã tặng em.

Viết 4 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Vịt nhựa

Chú vịt nhựa màu vàng xinh xắn là đồ chơi em yêu thích nhất. Mỗi khi tắm, em thường mang chú theo để cùng chơi đùa. Vịt có thể nổi trên mặt nước và kêu “bíp bíp” rất vui tai. Chú vịt nhỏ làm cho giờ tắm của em thêm vui vẻ.

Viết 4 5 câu về đồ vật đồ chơi hình một loài vật – Chó bông

Em có một chú chó bông nhỏ màu đen trắng. Chú có đôi tai dài và chiếc mũi ướt trông rất ngộ nghĩnh. Em thường mang chú chó theo khi đi chơi hoặc du lịch. Nó như một người bạn thân luôn ở bên em.

Viết 4 5 câu về đồ vật đồ chơi hình một loài vật – Rùa mô hình

Chú rùa mô hình của em có chiếc mai màu xanh lá cây và đôi mắt tròn xoe. Em thường đặt chú lên bàn học để trang trí. Mỗi khi nhìn thấy rùa, em lại nhớ đến sự chậm rãi nhưng kiên trì. Chú rùa nhỏ giúp em thêm yêu quý các loài vật quanh mình.

Viết 4 5 câu về đồ vật đồ chơi hình một loài vật – Thỏ bông

Em có một chú thỏ bông màu trắng tinh. Đôi tai dài và mềm như bông gòn. Thỏ có đôi mắt đỏ hồng và chiếc mũi hồng nhỏ xinh. Em rất thích ôm thỏ mỗi khi đi ngủ.

Viết 4 5 câu về đồ vật đồ chơi hình một loài vật – Cá vàng nhựa

Chú cá vàng đồ chơi của em có vây óng ánh và chiếc đuôi uốn lượn. Khi em thả vào nước, cá bơi lắc lư rất vui mắt. Em thường tưởng tượng mình đang chăm sóc một bể cá thật. Cá vàng khiến em yêu thêm loài cá nhỏ bé này.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Heo đất

Chiếc heo đất của em màu hồng và có hai má đỏ phúng phính. Em dùng nó để bỏ ống những đồng tiền tiết kiệm. Mỗi lần nhìn heo, em lại thấy vui và cố gắng tiết kiệm hơn. Heo đất giúp em học cách quản lý tiền bạc từ nhỏ.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Voi nhồi bông

Chú voi bông của em có cái vòi dài và hai tai to rất dễ thương. Voi có màu xám nhạt và đeo một chiếc khăn nhỏ trên cổ. Em thường chơi trò “xiếc voi” với chú. Voi bông là món quà mà bà tặng em trong dịp Tết.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Khủng long đồ chơi

Em có một con khủng long nhựa màu xanh lá. Nó có chiếc đuôi dài và hàm răng sắc nhọn. Mỗi lần chơi, em tưởng tượng mình đang ở thời tiền sử. Khủng long khiến em rất thích khám phá thế giới cổ đại.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Chim cánh cụt đồ chơi

Chú chim cánh cụt nhỏ xinh của em mặc chiếc áo len đỏ. Mỗi lần em ấn nút, chim cánh cụt lại nhảy lắc lư và phát nhạc. Em rất thích chơi cùng nó sau giờ học. Đó là món đồ chơi em không thể thiếu.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Bướm gắn lò xo

Em có một con bướm đồ chơi gắn lò xo ở bàn học. Mỗi khi có gió, bướm rung rinh như đang bay lượn. Đôi cánh bướm nhiều màu trông rất bắt mắt. Bướm làm góc học tập của em thêm sinh động.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Chú gà nhựa biết đi

Con gà đồ chơi của em có thể đi và gáy “cục tác”. Gà màu vàng tươi với chiếc mào đỏ trên đầu. Em thường cho gà chạy khắp sàn nhà. Nhìn gà đi loạng choạng rất buồn cười và vui nhộn.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Ngựa kéo xe

Em có một con ngựa nhựa kéo theo chiếc xe nhỏ. Ngựa màu trắng, có bờm vàng và chiếc yên đỏ. Em thường dùng ngựa để chở búp bê đi chơi. Ngựa kéo xe là đồ chơi em thích nhất trong bộ sưu tập.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Tôm nhảy đồ chơi

Chú tôm nhựa đồ chơi của em có màu cam tươi sáng và hai chiếc càng to trông rất khỏe mạnh. Khi em bật công tắc, chú tôm nhảy tưng tưng trên mặt đất trông rất vui mắt. Em thường chơi trò thi nhảy với những con tôm của em trai để xem ai nhảy cao hơn. Mỗi lần chú tôm nhảy lên là cả nhà lại cười vang vì những động tác ngộ nghĩnh. Đó là món đồ chơi khiến em cảm thấy vui vẻ mỗi ngày.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Cá heo xoay vòng

Em rất thích con cá heo đồ chơi của mình. Nó được làm bằng nhựa cứng, có màu xanh dương nhạt và đôi mắt long lanh. Khi thả vào chậu nước, chú cá heo sẽ tự động xoay tròn và bơi quanh chậu như đang múa. Em thường ngồi hàng giờ để ngắm chú cá heo bơi lội, tưởng tượng mình đang ở trong đại dương bao la. Nhờ có chú cá heo, giờ chơi của em trở nên thật thú vị và bổ ích.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Rồng nhựa

Con rồng nhựa của em là món đồ chơi mà em vô cùng yêu quý. Nó có màu đỏ rực rỡ, đôi cánh lớn có thể đập phành phạch và miệng có thể phát ra ánh sáng cùng tiếng gầm. Mỗi khi chơi, em tưởng tượng mình là một dũng sĩ đang cưỡi rồng bay qua các vùng đất kỳ bí. Em còn làm hẳn một sân khấu nhỏ để tổ chức “trận chiến rồng lửa”. Nhờ có chú rồng này, trí tưởng tượng của em bay xa hơn bao giờ hết.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Nhện bám tường

Chú nhện đồ chơi của em có thân màu đen bóng và tám chiếc chân nhỏ linh hoạt. Nó được thiết kế đặc biệt để có thể bám vào tường và từ từ trườn xuống rất thú vị. Mỗi lần chơi, em thường tổ chức cuộc đua xem con nhện nào trườn nhanh hơn. Dù trong thực tế em hơi sợ loài nhện, nhưng chú nhện đồ chơi lại khiến em vô cùng thích thú. Nó trở thành một trong những món đồ chơi độc đáo nhất của em.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Sư tử nhồi bông

Chú sư tử nhồi bông của em có lớp lông mềm mượt màu vàng và một chiếc bờm xù rất đẹp. Mặc dù là “chúa sơn lâm” nhưng chú lại có khuôn mặt hiền lành và ánh mắt rất thân thiện. Em thường ôm chú khi đi ngủ hoặc khi ngồi đọc sách. Đôi lúc, em còn chơi trò đóng vai rạp xiếc và cho sư tử biểu diễn trước các búp bê. Sư tử bông luôn là người bạn thân thiết nhất của em trong mọi trò chơi.

Viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật – Ếch nhảy nhựa

Em có một con ếch nhựa màu xanh lá cây rất đáng yêu. Khi em ấn nhẹ xuống lưng, chú ếch sẽ nhảy bật lên cao, khiến em vô cùng thích thú. Em thường chơi trò “thi nhảy ếch” với các bạn trong lớp vào giờ ra chơi. Cả sân trường rộn vang tiếng cười khi những chú ếch cùng nhảy lung tung. Mỗi lần chơi với chú ếch nhựa, em thấy mình như đang vui đùa cùng thiên nhiên tươi đẹp.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tinh chất tham khảo!

20+ Mẫu viết 4 - 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ngắn gọn?

20+ Mẫu viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật ngắn gọn? (Hình ảnh từ Internet)

Chương trình giáo dục học sinh lớp 2 phải đảm bảo những gì?

Căn cứ Điều 8 Luật Giáo dục 2019 quy định chương trình giáo dục học sinh lớp 2 phải đảm bảo:

– Tính khoa học và thực tiễn;

– Kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo;

– Tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp;

– Đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế.

– Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ môn Tiếng Việt lớp 2?

Căn cứ tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì yêu cầu về năng lực ngôn ngữ môn Tiếng Việt lớp 2 như sau:

– Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

– Yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu, chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

– Viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn.

– Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.



Chuyên mục: Giáo Dục
Nguồn: THPT Phạm Kiệt