10+ Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu chi tiết nhất?

Tham khảo 10 + Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại...



Tham khảo 10 + Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu chi tiết nhất? Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ môn Tiếng Việt ở lớp 3 ra sao?







10+ Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu chi tiết nhất?

Dưới đây là 10 đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc “Ở lại với chiến khu” được trình bày chi tiết và rõ ràng dành cho bạn tham khảo:

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 1:

Các chiến sĩ nhỏ trong bài “Ở lại với chiến khu” là những em bé tuổi còn rất nhỏ nhưng mang tinh thần yêu nước mạnh mẽ. Dù chưa trưởng thành, các em đã sẵn sàng rời xa gia đình, tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Trong hoàn cảnh thiếu thốn, các em vẫn kiên cường chịu đựng gian khổ, không than vãn. Hằng ngày, các em giúp đỡ bộ đội gánh nước, nấu cơm, canh gác trạm gác. Từng hành động nhỏ của các em thể hiện tinh thần trách nhiệm và lòng trung thành. Các em xem chiến khu như nhà, xem bộ đội như người thân. Sự dũng cảm và lòng yêu nước của các chiến sĩ nhỏ khiến ai cũng xúc động và tự hào.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 2:

Trong bài đọc, các chiến sĩ nhỏ hiện lên với hình ảnh gần gũi và đầy cảm động. Các em là những đứa trẻ được sinh ra giữa thời chiến, lớn lên trong gian khó nhưng không hề sợ hãi. Khi được giao nhiệm vụ ở lại chiến khu, các em không khóc lóc, mà mạnh mẽ nói lời chia tay với đồng đội. Dù chỉ là những em bé, các chiến sĩ nhỏ vẫn tỏ ra gan dạ và già dặn hơn tuổi. Các em mang trong mình tình cảm sâu nặng với mảnh đất chiến khu và những người đồng đội. Chính sự gắn bó ấy khiến các em quyết định ở lại để tiếp tục chiến đấu. Qua hình ảnh các em, người đọc cảm nhận được tinh thần yêu nước đã thấm sâu vào từng thế hệ.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 3:

Các chiến sĩ nhỏ tuy tuổi còn thơ nhưng lòng yêu nước đã rất lớn. Các em đã gắn bó với chiến khu từ khi còn nhỏ, chứng kiến những trận đánh, những khó khăn của bộ đội. Các em học cách sinh hoạt, lao động, chiến đấu như những người lính thực thụ. Khi có lệnh rút về, các em được cho phép trở về quê, sống cuộc sống bình thường. Thế nhưng, các em lại chọn ở lại, tiếp tục gắn bó với rừng núi và chiến sĩ. Sự lựa chọn ấy thể hiện lòng trung thành và bản lĩnh vượt xa tuổi đời. Các em thật sự là những người anh hùng nhỏ tuổi của cách mạng.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 4:

Chiến sĩ nhỏ trong bài không chỉ là những đứa trẻ can đảm mà còn là biểu tượng của tuổi trẻ Việt Nam thời kháng chiến. Các em tuy còn nhỏ nhưng đã hiểu rõ giá trị của tự do, độc lập. Không bị ép buộc, không do dự, các em chọn ở lại chiến khu để tiếp tục đồng hành cùng bộ đội. Cuộc sống ở chiến khu vất vả, thiếu thốn, nhưng các em không ngại ngần. Họ coi gian khổ là cơ hội để trưởng thành và cống hiến. Tình yêu Tổ quốc khiến các em kiên cường, gan dạ như những người lính thật sự. Hình ảnh ấy để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 5:

Hình ảnh các chiến sĩ nhỏ trong “Ở lại với chiến khu” là minh chứng sống động cho tinh thần yêu nước từ thuở thiếu thời. Các em tuy còn bé nhưng đã làm quen với bom đạn, với rừng sâu và những nhiệm vụ nguy hiểm. Khi có cơ hội được trở về quê hương, các em lại từ chối, chỉ mong được ở lại phục vụ chiến đấu. Các em thấy được ý nghĩa lớn lao của việc mình đang làm. Không ai bắt buộc, không ai khuyên răn, nhưng các em vẫn chọn con đường gian khổ. Sự hy sinh âm thầm ấy khiến người lớn cũng phải nể phục. Chính các em đã làm nên một phần sức mạnh tinh thần của chiến khu.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 6:

Các chiến sĩ nhỏ là hiện thân của sự trưởng thành sớm trong chiến tranh. Tuổi thơ của các em không có những trò chơi vui vẻ hay những ngày đến trường đều đặn. Thay vào đó là những buổi trực gác, những lần theo bộ đội vượt rừng, băng suối. Các em học cách sống tự lập và luôn hỗ trợ đồng đội trong mọi hoàn cảnh. Dù còn nhỏ, nhưng các em đã biết thế nào là trách nhiệm và cống hiến. Chọn ở lại chiến khu, các em không chỉ lựa chọn gian khổ mà còn lựa chọn lòng trung thành. Chính sự trưởng thành ấy khiến các em trở nên đặc biệt trong mắt mọi người.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 7:

Các em nhỏ trong bài là những nhân vật vô cùng đáng quý. Dù tuổi còn rất nhỏ, các em đã có những suy nghĩ và hành động rất chín chắn. Các em hiểu rằng đất nước đang cần mình, nên không ngần ngại góp sức. Dù chỉ là những việc nhỏ như nấu cơm, gác trạm, đưa thư,… nhưng các em luôn làm với tinh thần nghiêm túc và đầy trách nhiệm. Khi biết tin được trở về quê, các em không vui mừng mà lại đắn đo. Quyết định ở lại chiến khu không phải là điều dễ dàng với trẻ nhỏ. Nhưng các em đã làm được, bằng một tình yêu nước sâu sắc và lòng dũng cảm.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 8:

Các chiến sĩ nhỏ là minh chứng rõ ràng cho việc “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”. Các em tuy chưa thể cầm súng chiến đấu, nhưng vẫn đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc kháng chiến. Các em làm hậu cần, truyền tin, canh gác, hỗ trợ bộ đội bằng tất cả tấm lòng. Không ai bắt buộc, các em vẫn tự nguyện tham gia vì tin vào lý tưởng cao đẹp. Khi có cơ hội trở về, các em vẫn kiên quyết ở lại, không rời xa chiến khu. Đó là một sự lựa chọn đầy dũng khí. Từ các em, người lớn học được rất nhiều về lòng yêu nước và sự hy sinh.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 9:

Trong hoàn cảnh chiến tranh, những em bé trở thành những chiến sĩ thực thụ. Các em nhỏ sống giữa rừng sâu, thiếu thốn mọi thứ nhưng vẫn luôn lạc quan và mạnh mẽ. Mỗi việc làm của các em đều mang ý nghĩa lớn, tiếp thêm sức mạnh cho cả chiến khu. Khi được chọn ở lại, các em không do dự, không sợ hãi. Họ coi chiến khu là nhà, đồng đội là gia đình. Các em đã đặt lợi ích của đất nước lên trên cá nhân. Đó là tinh thần đáng khâm phục mà không phải ai cũng có được, đặc biệt ở lứa tuổi còn nhỏ như vậy.

Đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu – Bài 10:

Các chiến sĩ nhỏ là biểu tượng cho tuổi thơ gắn liền với cách mạng. Dù chỉ là những em bé, nhưng các em đã sớm ý thức được trách nhiệm của mình với Tổ quốc. Các em góp phần làm nên sự bền vững của chiến khu bằng những hành động bình dị, âm thầm. Họ không ngại khó, không sợ khổ, chỉ mong góp sức cho đất nước sớm độc lập. Hình ảnh những em nhỏ kiên quyết ở lại chiến khu khiến người đọc không khỏi xúc động. Đó là minh chứng cho tinh thần yêu nước và sự trưởng thành sớm dưới ngọn lửa cách mạng. Những chiến sĩ nhỏ ấy thực sự là niềm tự hào của dân tộc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

10+ Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu chi tiết nhất?

10+ Viết đoạn văn ngắn về các chiến sĩ nhỏ trong bài đọc Ở lại với chiến khu chi tiết nhất? (Hình ảnh từ Internet)

Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ chương trình giáo dục môn Tiếng Việt ở lớp 3 ra sao?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ chương trình giáo dục môn Tiếng Việt ở lớp 3 như sau:

– Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

– Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.

– Chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

– Viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn;

– Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

– Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

Độ tuổi của học sinh lớp 3 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:

Tuổi của học sinh tiểu học1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Như vậy, thông thường tuổi của học sinh lớp một vào học là 06 tuổi và được tính theo năm, đến lớp 3 học sinh lên lớp đều hằng năm thì học sinh lớp 3 sẽ là 8 tuổi.

Lưu ý: Trừ trường hợp học sinh lưu ban hoặc học sớm/muộn hơn độ tuổi theo quy định và các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.



Chuyên mục: Giáo Dục tiểu học
Nguồn: THPT Phạm Kiệt